Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Ôn tập phần Làm văn, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, TopChuan.com đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Ôn tập phần Làm văn dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 2
I. Lí thuyết
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đặc điểm các kiểu văn bản :
– Tự sự : kể, trình bày sự việc, câu chuyện một cách có trình tự, …
– Tthuyết minh : Giới thiệu đối tượng để thuyết phục người nghe.
– Nghị luận : Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích, chứng minh, bình luận, … một vấn đề thuộc văn học hay đời sống.
* Phải kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.
– Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu : quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.
Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lưu ý trong cách lập dàn ý một bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm :
– Tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường.
– Trong Thân bài, cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.
– Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, mục đích chính là góp phần làm sáng rõ, tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.
Câu 4 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong bài văn thuyết minh : Nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…
Câu 5 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Để bài văn thuyết minh được chuẩn xác và hấp dẫn :
– Tính chính xác : Tìm hiểu kĩ các thông tin về đối tượng, thu thập tài liệu…
– Tính hấp dẫn : đưa chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác, so sánh làm nổi bật sự khác biệt, có phối hợp nhiều kiến thức về nhiều mặt.
Câu 6 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh : có đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh; sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
– Cách viết đoạn mở đầu : nêu đề tài bài viết (đối tượng nào?); mục đích thuyết minh; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe) …
– Cách viết phần thân bài :
+ Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo) : cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật, lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh.
+ Đoạn văn lập luận : Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích thông tin.
– Cách viết phần kết bài : Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).
Câu 7 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Cấu tạo của một lập luận : luận điểm, luận cứ, luận chứng.
– Các thao tác nghị luận : phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh.
– Cách lập dàn ý cho bài nghị luận :
+ Hiểu đúng đề bài nghị luận (kiểu bài, vấn đề nghị luận, phạm vi kiến thức).
+ Tìm ý cho bài văn : tìm các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.
+ Lập dàn ý : lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ sao cho hợp lí.
Câu 8 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Văn bản tự sự:
+ Yêu cầu tóm tắt : kể hoặc viết lại ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính (tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc).
+ Cách thức tóm tắt : Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, … ; Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục.
– Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.
– Văn bản thuyết minh :
+ Yêu cầu : Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung gốc.
+ Cách thức : xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để tóm tắt.
Câu 9 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
a. Kế hoạch cá nhân
Đặc điểm
– Nội dung : bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân.
– Hình thức : trình bày khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt…
Cách viết
– Ngoài tiêu đề, ta có 2 phần:
+ Phần đầu : họ tên, địa chỉ.
+ Phần hai : nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả.
b. Quảng cáo
Đặc điểm
– Nội dung : những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ.
– Hình thức : súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.
Cách viết:
– Nội dung thông tin độc đáo, hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay dịch vụ.
– Hình thức : Quy nạp hay so sánh; từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
Câu 10 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Cách thức trình bày một vấn đề :
– Chào hỏi, tự giới thiệu.
– Lần lượt trình bày các nội dung đã định.
– Kết thúc và cảm ơn.
Luyện tập
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): HS xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết đoạn văn trong bài văn tự sự trong danh mục bài soạn Ngữ văn 10 :
– Lập dàn ý bài văn tự sự và Luyện tập viết đoạn văn tự sự (Ngữ văn 10 tập 1).
– Lập dàn ý bài văn thuyết minh (Ngữ văn 10 tập 1) và Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh (Ngữ văn 10 tập 2).
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Tóm tắt nội dung các bài :
Bài 1 – Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).
a. Văn học dân gian là gì ?
b. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (3 đặc trưng).
c. Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính)
d. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
– Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.
– Giáo dục đạo lí làm người.
– Giá trị nghệ thuật : văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Bài 2 : Truyện Kiều (Phần một : Tác giả) (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).
a. Thân thế, sự nghiệp.
– Cuộc đời nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động.
– Làm quan cho nhà Nguyễn (1802), từng đi sứ Trung Quốc…
b. Các sáng tác chính : Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), …
c. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác :
– Giá trị tư tưởng:
+ Giá trị hiện thực (Tố cáo bọn quan lại và thế lực ghê gớm của đồng tiền …).
+ Giá trị nhân đạo (xót thương, đau đớn cho thân phận con người; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).
– Giá trị nghệ thuật : thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
d. Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du : một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
Bài 3 : Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)
1. Tiêu chí của một văn bản văn học.
– Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng, tâm hồn, có tính thẩm mĩ.
– Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
– Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng, …
2. Cấu trúc của văn bản văn học:
Gồm nhiều tầng lớp : ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
Bài soạn tham khảo số 1
I. Lí thuyết
Câu 1: Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực thế viết văn bản. Cho biết vì sao cần kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau?
– Đặc điểm của văn bản tự sự: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một cách có trình tự, …
– Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết.
– Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận, … một vấn đề thuộc văn học hay đời sống.
– Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn.
Câu 2: Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết kiểu văn bản này?
– Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.
– Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.
Câu 3: Trình bày cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, cần lưu ý những điểm sau đây:
– Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác.
– Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của chuyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.
– Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trang khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật …
Câu 4: Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong một bài văn thuyết minh.
Phương pháp thuyết minh là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả.
Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.
Ở lớp 10, các phương pháp thuyết minh trên được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả.
Câu 5: Làm thế nào để viết được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?
Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác.
Muốn chuẩn xác cần chú ý tìm hiểu thấu đáo trước khi viết; thu thập tài liệu tham khảo, chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những tìm tòi phát kiến mới cũng như thấy được những thay đổi thường có.
Văn thuyết minh còn có nhiệm vụ đặc trưng, đó là thuyết phục được người đọc (người nghe). Bài viết vì thế cần tạo được hấp dẫn.
Muốn làm cho văn bản hấp dẫn cần đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác; so sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe); làm cho câu văn thuyết minh biến hoá linh hoạt; khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.
Câu 6: Trình bày cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh.
– Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:
Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
– Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe) …
– Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau:
+ Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo). Trong đoạn văn này, cần cung cấp những thông tin chính xác, cập nhật và quan trọng hơn là những thông tin đó phải được lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh.
+ Đoạn văn lập luận: Dùng lí lẽ để phân tích thông tin, chỉ rõ ý nghĩa của các thông tin ấy có liên quan đến mục tiêu thuyết minh như thế nào.
+ Đoạn văn thuyết phục: Đây là đoạn trực tiếp tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người nghe (người đọc). Tuỳ theo đối tượng người nghe (mgười đọc) để có những lời lẽ thuyết phục phù hợp.
– Cách viết phần kết bài: Trở lại với đề tài của văn bản thuyết minh, lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).
Câu 7: Trình bày về cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ý bài văn nghị luận.
– Cấu tạo của một lập luận:
+ Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.
+ Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc. Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ.
– Các thao tác nghị luận:
+ Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận.
+ Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh.
– Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần:
+ Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
+ Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.
+ Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí.
Câu 8: Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, văn bản thuyết, minh.
– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
+ Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc.
– Cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
+ Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, …
+ Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột.
Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.
– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
+ Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
+ Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
Câu 9: Nêu đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân, quảng cáo.
Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:
– Đặc điểm của kế hoạch cá nhân:
+ Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân.
+ Về hình thức: Kế hoạch cá nhân được trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt…
– Cách viết bản kế hoạch cá nhân:
Ngoài tiêu đề, kế hoạch cá nhân có 2 phần:
+ Phần đầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ (nếu cần).
+ Phần hai: nêu nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.
Lời văn ngắn gọn, giản lược, nên kẻ bảng.
Đặc điểm và cách viết quảng cáo:
– Đặc điểm quảng cáo:
+ Về nội dung: là những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ.
+ Về hình thức: súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.
– Cách viết quảng cáo:
+ Chọn nội dung quảng cáo. Nội dung thông tin phải độc đáo, hấp dẫn, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay loại dịch vụ.
+ Chọn hình thức quảng cáo: Quy nạp, hay so sánh; sử dụng từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
Câu 10: Nêu cách thức trình bày một vấn đề.
Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ học vấn, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày.
Các bước trình bày thường theo thứ tự:
– Chào hỏi, tự giới thiệu.
– Lần lượt trình bày các nội dung đã định.
– Kết thúc và cảm ơn.
II. Luyện tập
Câu 1: Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự, thuyết minh.
Gợi ý: xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự, thuyết minh đã học trong chương trình lớp 10. Tất cả đã được tổng hợp đầy đủ tại Mục lục soạn văn 10 tập 1 và Mục lục soạn văn 10 tập 2.
Câu 2: Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2).
Bài 1 – Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).
Bài viết theo các ý:
a. Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).
b. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).
c. Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại.
d. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
– Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.
– Giáo dục đạo lí làm người.
– Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).
Các ý chính:
a. Thân thế, sự nghiệp. Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to.
– Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thìa bao nỗi ấn lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
– Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc… Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.
b. Các sáng tác chính . Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), …
c. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác.
– Giá trị tư tưởng:
+ Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền …).
+ Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).
– Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
d. Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác …
Bài 3: Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)
Các ý chính:
1. Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học (Tiêu chí).
a. Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
b. Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
c. Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng, …
2. Cấu trúc của văn bản văn học:
Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
Bài soạn tham khảo số 3
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Đặc điểm các kiểu văn bản
+ Tự sự : kể, trình bày sự việc, câu chuyện một cách có trình tự, …
+ Thuyết minh : Giới thiệu đối tượng để thuyết phục người nghe.
+ Nghị luận : Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích, chứng minh, bình luận, … một vấn đề thuộc văn học hay đời sống.
– Cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và tăng chất lượng cho bài viết
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự.
– Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu : quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.
Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Dàn ý gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài như bài văn tự sự thông thường.
– Trong thân bài, cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh.
– Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm.
– Nên nhớ mục đích chính củ miêu tả và biểu cảm ở đây là góp phần làm sáng rõ, tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện, tránh lan man
Câu 4 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong bài văn thuyết minh : Nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…
Câu 5 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Yêu cầu về tính chuẩn xác
+Tìm hiểu thấu đáo về đối tượng trước khi viết.
+ Thu thập đầy đủ tài liệu, các số liệu có giá trị.
+ cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có
– Yêu cầu về tính hấp dẫn
+ Đưa ra những chi tiết cụ thể sinh động, những con số chính xác
+ So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc người nghe.
+ sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hoá linh hoạ.
+ nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt
Câu 6 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh :
+ có đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh
+ sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí.
– Cách viết đoạn mở đầu :
+ nêu đề tài bài viết, mục đích thuyết minh
+ nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh
– Cách viết phần thân bài :
+ Đoạn văn cung cấp tri thức: những thông tin chính xác, cập nhật, lựa chọn, phục vụ cho mục đích thuyết minh.
+ Đoạn văn lập luận : dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích thông tin.
– Cách viết phần kết bài : lưu lại những ấn tượng ở người nghe (người đọc).
Câu 7 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Cấu tạo của một lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.
+ Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc
+ Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn
+ Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ.
– Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh
– Cách lập àn ý cho bài văn nghị luận :
+ Nhận thức đúng về bài nghị luận (kiểu bài, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
+ Tìm ý cho bài văn: tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.
+ Lập dàn ý: lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ sao cho hợp lí.
Câu 8 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Văn bản tự sự:
+ Yêu cầu : kể hoặc viết lại ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính
+ Cách thức:
• đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, …
• kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục.
– Văn bản thuyết minh :
+ Yêu cầu : tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung gốc.
+ Cách thức :
• xác định mục đích yêu cầu tóm tắt;
• đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh;
• tìm bố cục văn bản, tóm lược các ý để tóm tắt.
Câu 9 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:
– Đặc điểm của kế hoạch cá nhân:
+ Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến những công việc sắp tới của cá nhân.
+ Về hình thức: Kế hoạch cá nhân được trình bày một cách khoa học, cụ thể về thời gan, mục tiêu cần đạt…
– Cách viết bản kế hoạch cá nhân:
Ngoài tiêu đề, kế hoạch cá nhân có 2 phần:
+ Phần đầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ (nếu cần).
+ Phần hai: nêu nội dung công việc, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.
Lời văn ngắn gọn, giản lược, nên kẻ bảng.
Đặc điểm và cách viết quảng cáo:
– Đặc điểm quảng cáo:
+ Về nội dung: là những thông tin về sản phẩm hoặc về loại dịch vụ.
+ Về hình thức: súc tích, hấp dẫn và kích thích tâm lí khách hàng.
– Cách viết quảng cáo:
+ Chọn nội dung quảng cáo. Nội dung thông tin phải độc đáo, hấp dẫn, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm hay loại dịch vụ.
+ Chọn hình thức quảng cáo: Quy nạp, hay so sánh; sử dụng từ ngữ khẳng định tuyệt đối.Câu 10 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Cách thức trình bày một vấn đề
+ Trước khi trình bày cần tìm hiểu, suy nghĩ, nghiền ngẫm để hiểu đối tượng, chuẩn bị đề tài, đề cương cho bài nói.
+ Khi trình bày tuân thủ trình tự sau: khởi đầu, diễn biến (lần lượt trình bày các nội dung), kết thúc (nói lời cảm ơn người nghe).
+ Chú ý đến ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ…
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự (bài Lập dàn ý bài văn tự sự – tuần 4; Luyện tập viết đoạn văn tự sự – tuần 10).
– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn thuyết minh (Lập dàn ý bài văn thuyết minh – tuần 18; Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh – tuần 24).
Câu 2 học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1)
– Khái niệm văn học dân gian
– Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
– Các thể loại của văn học dân gian
– Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
+ Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc
+ Giáo dục đạo lí làm người.
+ Văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
⇒ Bài : Truyện Kiều (Phần một: Tác giả)
– Cuộc đời
+ Cuộc đời nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động.
+ Làm quan cho nhà Nguyễn (1802), từng đi sứ Trung Quốc…
– Sự nghiệp
+ Các sáng tác chính : Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), …
+ Giá trị tư tưởng:
• Giá trị hiện thực (Tố cáo bọn quan lại và thế lực ghê gớm của đồng tiền …).
• Giá trị nhân đạo (xót thương, cảm thông cho thân phận con người; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).
+ Giá trị nghệ thuật :
• thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa
• thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ
• đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
– Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du : một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới
⇒ Bài: Văn bản văn học
– Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học?
+ Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
+ Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi, sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
+ Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng…
– Cấu trúc của văn bản văn học:
+ tầng ngôn từ
+ tầng hình tượng
+ tầng hàm nghĩa
Bài soạn tham khảo số 4
Câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đặc điểm của các kiểu văn bản:
– Văn bản tự sự: Trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện có sự tiếp nối giữa chúng hướng đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.
– Văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức khách quan, thú vị, hấp dẫn về đặc điểm của một đối tượng (thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, giá trị, tác dụng, hạn chế…).
– Văn bản nghị luận: nhận xét, bàn bạc, đánh giá một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực văn học hoặc xã hội (qua việc sử dụng các dẫn chứng và lí lẽ) từ đó bày tỏ quan điểm về vấn đề và thuyết phục người khác đồng tình với quan điểm, đề xuất của mình.
Câu 2 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự:
– Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.
– Chi tiết tiêu biểu là những chi tiết đặc sắc tập trung thể hiện rõ sự việc tiêu biểu.
Câu 3 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cách lập dàn ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm:
– Sau khi đảm bảo dàn ý cơ bản của bài văn tự sự, chú ý trong các phần cần lựa chọn các đoạn có thể bổ sung hợp lí và hiệu quả các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật hơn nhân vật, hoàn cảnh, tình huống.
– Do miêu tả và biểu cảm chỉ là các yếu tố hỗ trợ trong bài tự sự nên tránh lạm dụng. Việc lựa chọn và sử dụng không được lan man, có thể sử dụng trong các đoạn như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật…
Câu 4 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Các phương pháp thuyết minh thường sử dụng trong một bài văn thuyết minh: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích, chú thích, giảng giải nguyên nhân – kết quả.
Câu 5 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Để viết được bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn:
– Để đạt tính chuẩn xác: tìm hiểu thấu đáo trước khi viết; thu thập đầy đủ tài liệu tiêu biểu, tin cậy, chính xác; lựa chọn thông tin có tính cập nhật.
– Để đạt tính hấp dẫn: đưa ra chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác; so sánh làm nổi bật sự khác biệt của đối tượng; kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn linh hoạt; phối hợp nhiều loại kiến thức để soi rọi đối tượng dưới nhiều khía cạnh.
Câu 6 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cách lập dàn ý bài văn thuyết minh:
– Mở bài: nêu được đối tượng thuyết minh, cho người đọc nhận ra kiểu văn bản thuyết minh và thu hút sự chú ý của người đọc đối với đối tượng.
– Thân bài: tìm ý, chọn ý (cung cấp cho người đọc tri thức cơ bản, chính xác và hấp dẫn về đối tượng), sắp xếp ý (lựa chọn kết cấu, cách thức trình bày tri thức về đối tượng).
– Kết bài: Nhấn mạnh lại đối tượng thuyết minh, lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong lòng người đọc.
Câu 7 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận, cách lập dàn ý bài nghị luận:
– Cấu tạo của một lập luận bao gồm các luận điểm, luận cứ và các phương pháp lập luận.
– Các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.
– Cách lập dàn ý bài văn nghị luận: nắm chắc yêu cầu của đề bài để tìm hệ thống luận điểm, luận cứ rồi sắp xếp, triển khai chúng theo thứ tự hợp lí, có trọng tâm. Dàn ý bài văn nghị luận là mở bài (giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề), thân bài (triển kkhai các luận điểm, luận cứ) và kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề).
Câu 8 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự và văn bản thuyết minh:
– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
+ Yêu cầu: trung thành với văn bản gốc, nêu được đặc điểm và những sự việc xảy ra với nhân vật chính.
+ Cách thức tóm tắt: đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính à chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó à tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
+ Yêu cầu: rõ ràng, mạch lạc, chính xác so với nội dung của văn bản gốc.
+ Cách thức tóm tắt: xác định mục tiêu, yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục của văn bản từ đó viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
Câu 9 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
– Đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân: ngoài tiêu đề, bản kế hoạch cá nhân thường có hai phần. Phần 1 nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết. Phần 2 nêu nội dung công việc cần làm, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.
– Đặc điểm cách viết quảng cáo: lựa chọn nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm/dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
Câu 10 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cách trình bày một vấn đề:
– Bước 1: chuẩn bị (tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày).
– Bước 2: trình bày vấn đề (chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt trình bày các nội dung đã định, kết thúc và cảm ơn).
Có thể bạn thích: