Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, TopChuan.com đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát) dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 1
Bố cục
– Phần 1 (4 câu đầu): hình ảnh đi trên bãi cát và người đi trên bãi cát
– Phần 2 (6 câu tiếp theo): tâm trạng suy tư của người đi đường
– Phần 3 (còn lại): sự bế tắc của người đi đường
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Ý nghĩa tượng trưng của các yếu tố thực người đi trên bãi cát
+ Con đường công danh, con đường đời vô cùng xa xôi, trắc trở, gập ghềnh
+ Con người đi trên bãi cát vẫn tất tả bước về phía trước vì danh lợi, hào nhoáng
→ Cao Bá Quát về sự cần thiết của đổi mới giáo dục qua cái nhìn chán ghét lối học cũ mưu cầu danh lợi
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Các câu thơ liên kết lo-gic với nhau:
+ Danh lợi (chỉ việc học hành, thi cử làm quan) là khái niệm xâu chuỗi toàn bộ đoạn thơ
+ “ Không học được tiên ông phép ngủ- Trèo non lội suối giận khôn vơi”: thể hiện nỗi chán nản của nhà thơ vì tự hành hạ mình theo đuổi công danh
– Bốn câu thơ còn lại nói về cám dỗ của chuyện công danh với đời người
+ Những kẻ ham lợi danh phải tất tả ngược xuôi, nhưng ở đời chẳng ai thoát khỏi cám dỗ lợi danh
+ Danh lợi cũng giống như thức rượu làm u mê con người
→ Tác giả khuyên cần thoát khỏi con u mê danh lợi
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Tâm trạng chán nản, mệt mỏi của tác giả khi đi trên bãi cát
+ Tầm cao tư tưởng thể hiện ở chỗ nhà thơ nhìn ra tính vô nghĩa của lối học khoa cử theo công danh
+ Cuối cùng ông vẫn bị cuốn vào dòng người đi trên bãi cát ấy
→ Cao Bá Quát nhìn thấy sự vô nghĩa, hời hợt của con đường công danh theo lối cũ
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Bài ca ngắn đi trên bãi cát thuộc loại cổ thể có sự tự do về vần, nhịp điệu, kết cấu
+ Nhịp điệu được tạo từ sự thay đổi độ dài ngắn của câu và cách ngắt nhịp
+ Ngắt nhịp linh hoạt 2/3; 3/5 có khi 4/3
+ Nhịp điệu diễn tả sự gập ghềnh, trắc trở
Luyện tập (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Cao Bá Quát hăm hở tìm lý tưởng nhưng không thành
+ Chín năm cứ ba năm một lần đi thi không đỗ tiến sĩ
+ Về sau được nhận chức tập sự ở Bộ Lễ
+ Tình thương, trọng người tài nên gây tội và bị đi đày ở
+ Ông nhận ra nhiều điều bất công từ sự bóc lột của triều đình nhà Huế
→ Ông ý thức được sự tầm thường của danh lợi, và chế độ vì vậy ông khao khát làm nên điều ý nghĩa, lớn lao hơn cho đời, dẫn tới cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn
Bài soạn tham khảo số 2
Bố cục
Phần 1 (4 câu đầu): Hình ảnh đi trên bãi cát dài bất tận và hình ảnh lữ khách.
Phần 2 (6 câu tiếp theo): Tâm trạng suy tư của lữ khách.
Phần 3 (còn lại): Sự bế tắc của lữ khách trước con đường trắc trở phía trước.
Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh tả thực:
+ Đi một bước như lùi một bước “nhất bộ nhất hồi khước”.
+ Mặt trời lặn vẫn còn đi “Nhật nhập hành vị dĩ”.
+ Nước mắt lã chã rơi “lệ giao lạc”.
Ý nghĩa tượng trưng: con đường dài không nhìn thấy điểm dừng, hành trình miệt mài, bất tận nhưng đầy mỏi mệt, đau khổ.
Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
– Giải nghĩa:
+ “Không học được…giận khôn vơi”: Người bộ hành không có phép thần thông để vượt qua mọi gian khổ như tiên ông nên oán giận đời.
+ “Xưa nay,…đường đời”: Phàm là những kẻ ham danh lợi đều phải vượt qua nhiều khổ ải như thế.
+ “Đầu gió…tỉnh bao người”: Không phải ai cũng vượt qua được cám dỗ của men rượu.
– Sự liên kết ý nghĩa: Người bộ hành nghĩ về con đường mình phải đi đầy gian khó mà không tránh khỏi oán giận, nghĩ đến lẽ đời và sức cám dỗ kinh khủng của danh lợi, khiến bao kẻ bất chấp để lao theo.
Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tâm trạng của lữ khách: đầy bế tắc, không tìm ra được hướng đi đúng đắn cho mình.
⇒ Thể hiện tầm tư tưởng của Cao Bá Quát: sự chán ghét con đường danh lợi tầm thường, khao khát thay đổi cuộc sống.
Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nhịp điệu bài thơ: ngắt nghỉ linh hoạt (nhịp 2/3, 3/5, 2/2/3, 2/5,…), nhịp dài ngắn đan xen.
⇒ Thể hiện sự trắc trở, gập ghềnh của con đường đi.
⇒ Thể hiện cảm xúc bế tắc, chán ghét của nhân vật trữ tình.
Luyện tập
Cao Bá Quát khởi nghĩa chống nhà Nguyễn vì chán ghét thực tại đời sống xô bồ, phù phiếm lúc bấy giờ. Ông muốn cải tạo xã hội, tìm lại những giá trị đích thực tốt đẹp.
Bài soạn tham khảo số 5
Trả lời câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Ý nghĩa tượng trưng của các yếu tố tả thực hình ảnh người đi trên bãi cát:
– Bãi cát dài
+ Nghĩa đen chỉ những con đường miền Trung đầy cát trắng.
+ Nghĩa bóng chỉ con đường thi cử mờ mịt và đường đời nhiều thử thách, gian nan.
– Sông, núi, biển: chỉ khó khăn trùng điệp trước mắt; gợi không gian bị phong tỏa, bế tắc.
– Khách:
+ Người bộ hành đi trên cát.
+ Là con người cô độc đi tìm chân lí giữa cuộc đời mờ mịt, người trí thức đi tìm lẽ sống giữa bối cảnh triều Nguyễn trì trệ, bảo thủ.
Trả lời câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nội dung và sự liên kết ý trong 6 câu:
– Hai câu Không học được tiên ông phép ngủ / Trèo non, lội suối, giận khôn vơi: mượn điển tích xưa để thể hiện nỗi chán nản vì phải hành hạ mình theo đuổi thi cử, công danh.
– Bốn câu Xưa nay phường danh lợi /…/ Người say vô số tỉnh bao người: nói về sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời, danh lợi cũng là thứ rượu làm say lòng người.
=> Sự liên kết ý: không say danh lợi nhưng phải cùng tất tả nhọc nhằn với những kẻ say danh lợi, tác giả cho thấy cần phải thoát ra khỏi cơn say vô nghĩa đó. Đó cũng là cái nhìn chán ghét và phê phán đối với lối học khoa cử, con đường công danh theo lối cũ.
Trả lời câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tâm trạng của lữ khách khi đi trên bãi cát:
– Cô độc, chán nản, mệt mỏi: đi một bước như lùi một bước, nước mắt rơi.
– U uất, chua chát, tự trách mình không bỏ mặc mọi thứ được như tiên ông: Không học được tiên ông phép ngủ / Trèo non, lội suối giận khôn vơi.
– Khát khao thoát khỏi con đường danh lợi tầm thường: Xưa nay phường danh lợi /…/ Người say vô số, tỉnh bao người.
– Trăn trở, bế tắc trước con đường thi cử mịt mờ: Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt /…/ Phía Nam, núi Nam sóng dào dạt.
– Bi phẫn, tuyệt vọng: Anh đứng làm chi trên bãi cát?
Trả lời câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Bài ca ngắn đi trên bãi cát thuộc loại cổ thể có sự tự do về vần, nhịp điệu, kết cấu:
– Nhịp điệu được tạo từ sự thay đổi độ dài ngắn của câu và cách ngắt nhịp.
– Ngắt nhịp linh hoạt 2/3; 3/5 có khi 4/3.
– Nhịp điệu diễn tả sự gập ghềnh, trắc trở.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
– Bài thơ đã biểu lộ sự chán ghét của một ngời trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khát khao thay đổi cuộc sống. Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh theo lối cũ. Từ đó đã thể hiện một Cao Bá Quát với nhân cách cao cả, không chịu thỏa hiệp với dục vọng bản thân và với thực trạng xã hội đang tiềm chứa nhiều suy thoái.
=> Và đó là một phần nguyên nhân giải thích lí do khiến Cao Bá Quát đã tham gia cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình phong kiến nhà Nguyễn năm 1854.
Bài soạn tham khảo số 3
I. Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Cao Bá Quát (1809? – 1855) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội). Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Cao Bá Quát là một nhà thơ tài năng và bản lĩnh, được người đương thời tôn thờ là Thánh Quát. Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ, và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỉ XIX.
2. Tác phẩm
– Hoàn cảnh sáng tác: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng (Quảng Bình, Quảng Trị) (hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này).
– Thể thơ: thể ca hành, có tính chất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu.
II. Hướng dẫn soạn bài
Bố cục
– Phần 1 (4 câu đầu) : Hình ảnh người đi trên bãi cát
– Phần 2 (6 câu tiếp): Tâm sự và tâm trạng của người đi trên bãi cát
– Phần 3 (còn lại): Khúc hát đường cùng
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
– Bãi cát dài lại bãi cát dài: mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng.
→ Hình ảnh tả thực: đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.
→ Hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến danh lợi.
– Hình ảnh người đi trên bãi cát:
+ Đi một bước như lùi một bước: nỗi vất vả khó nhọc.
+ Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển.
+ Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi.
+ Nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân.
=> Mượn hình ảnh con người như bị sa lầy trong những bãi cát dài, để thể hiện nỗi niềm day dứt, đau xót của tác giả đi trên con đường tìm lý tưởng nhưng xã hội bù nhìn không cho ông lối thoát.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Sáu câu thơ:
Không học được tiên ông phép ngủ
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!
Xưa nay, phường danh lợi,
Tất cả trên đường đời.
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người?
có vẻ rời rạc, không gắn bó với nhau nhưng thực chất là một liên kết logic, chặt chẽ. Danh lợi (việc học hành, thi cử, để đạt tới một vị trí chốn quan trường) chính là khái niệm xâu chuỗi toàn bộ đoạn thơ. Hai câu thơ đầu thể hiện nỗi chán nản của nhà thơ vì tự mình phải hành hạ mình để theo đuổi công danh. Trong khi đó, bốn câu thơ còn lại nói về sự cám dỗ của chuyện công danh đối với người đời. Hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát ra khỏi sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng dễ làm say người.
=> Sáu câu thơ là bước chuẩn bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát khỏi cơn say danh lợi vô nghĩa.
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Tâm trạng của tác giả khi đi trên bãi cát là trạng chán nản, mệt mỏi rã rời. Tầm tư tưởng cao rộng của nhà thơ chính là ở chỗ đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh theo lối cũ.
Người đi trên cát sa lầy trong cát hay chính là hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai.
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nhịp điệu của bài thơ được tạo nên chủ yếu nhờ sự thay đổi độ dài của các câu thơ cũng như sự khác nhau trong cách ngắt nhịp của mỗi câu thơ, đem lại khả năng diễn đạt phong phú. Cách ngắt nhịp của bài thơ khá linh hoạt, khi thì là nhịp 2/3, khi lại là 4/3. Câu cuối cùng không có cặp đối, như một câu hỏi buông ra đầy ám ảnh. Nhịp điệu diễn tả sự gập ghềnh, trúc trắc của những người đi trên bãi cát dài, muốn thoát ra khỏi con đường công danh vô nghĩa, tầm thường.
III. Luyện tập
(trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Qua bài thơ này …
Bài ca ngắn đi trên bãi cát chỉ là một minh chứng nổi bật trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Cao bá Quát khi nhắc đến chuyện công danh như một nỗi ám ảnh đầy bế tắc. Ví dụ như trong bài Đắc gia thư, thị nhật tác, ông viết:
Dư sinh phù danh ngộ
Thập niên trệ văn mặc
(Đời ta lầm lỡ vì cái danh hờ
Hàng chục năm chìm đắm trong bút mực)
Và còn rất nhiều bài thơ khác, ông tỏ ra chán ghét việc học hành và thi cử văn chương để kiếm danh lợi. Vì vậy, đây là nguyên nhân khiến Cao Bá Quat nhận ra rằng cần phải làm một việc gì đó lớn lao hơn, có ý nghĩa hơn. Đó là lý do dẫn ông đến với cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Nguyên.
Bài soạn tham khảo số 4
Bố cục
3 phần
– Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu.
– Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu, ngang trái.
– Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt vọng
Nội dung bài học
Bài ca ngắn đi trên bãi cát biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Ý nghĩa tượng trưng của các yếu tố thực người đi trên bãi cát: tượng trưng cho môi trường xã hội, con đường sự nghiệp đầy chông gai, gian khổ, nhọc nhằn, mù mịt mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Các câu thơ liên kết nội dung với nhau:
– “Không học …lội suối, giận khôn vơi!”: sử dụng điển tích, tác giả giận mình vì không có khả năng như Hạ Hầu Ấn có thể nhắm mắt mà vẫn bước đều khi leo suối, lội nước => oán giận con đường công danh
– “Xưa nay… đường đời”: sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời, danh lợi khiến con người “tất tả”
=> sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với danh lợi, ông không muốn sa vào con đường ấy, nhưng vẫn chưa tìm ra hướng đi khác cho mình
– “Đầu gió … tỉnh bao người”: chuyện mưu cầu danh lợi cũng hấp dẫn như thưởng thức rượu ngon, làm say người, ít ai có thể tránh được sự cám dỗ. => ông nhận ra sự cám dỗ của danh lợi đối với con người
=> Tác giả khuyên cần thoát khỏi con u mê danh lợi
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Tâm trạng buồn bã, chán nản, mệt mỏi, băn khoăn, bế tắc của lữ khách
– Tầm tư tưởng: tác giả nhận ra ra sự cám dỗ công danh và tính chất vô nghĩa của lối khoa cử đương thời nhưng cũng vẫn đang bước trên con đường ấy => Tâm trạng băn khoăn, day dứt, bế tắc, bước trên con đường công danh thì mù mịt
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
– Nhịp điệu ngắt linh hoạt, khi thì 2/3, 4/3…, thay đổi dựa vào độ dài ngắn của câu thơ diễn tả thành công sự gập ghềnh trắc trở mà người lữ khách phải đối mặt
Luyện tập (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Cao Bá Quát khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn bởi sau rất nhiểu những trắc trở chông gai trên con đường danh lợi, ông nhận ra những trái ngang và áp bức của triều đình phong kiến với nhân dân
Có thể bạn thích: