“Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”. Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài soạn “Bài học đường đời đầu tiên” số 1
Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 6 tập 2)
a, Tóm tắt đoạn trích: Truyện kể về một chàng dế thanh niên cường tráng có tính kiêu căng, tự phụ luôn tự cho mình là người “sắp đứng đầu thiên hạ”. Với bản tính đó, Dế Mèn trong một lần nghịch dại trêu chị Cốc đã dẫn tới cái chết thương tâm cho Dế Choắt- anh bạn hàng xóm yếu ớt, tội nghiệp. Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.
– Truyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn, xưng “tôi”
– Bài văn có thể được chia làm 2 phần:
+ Phần 1 (từ đầu- sắp đứng đầu thiên hạ): Giới thiệu ngoại hình và tính cách của Dế Mèn
+ Phần 2: (phần còn lại): Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên
Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
a,Chi tiết miêu tả vẻ đẹp ngoại hình của và hoạt động của Dế Mèn:
– Ngoại hình:
+ Đôi càng mẫm bóng
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt
+ Đôi cánh thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi
+ Đầu to ra, nổi từng mảng rất bướng
+ Hai cái răng đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp
+ Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng
– Hành động:
+ Thử sự lợi hại của những chiếc vuốt
+ Trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu
+ Đi đứng oai vệ
+ Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm
=> Ngoại hình cường tráng của chàng dế thanh niên mới lớn. Tác giả miêu tả ngoại hình đan xen với ngoại hình làm nổi bật tính cách: kiêu căng, hống hách
b,
+ Tính từ miêu tả hình dáng: Cường tráng, bóng mẫm, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, bóng mỡ, đen nhánh, ngoàm ngoạp…
+ Tính từ miêu tả tính cách: Bướng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai, oai vệ, tợn, ghê gớm…
– Có thể thay thế bằng những từ: rất to, ngắn ngủn, mập bóng, ngắn cũn cỡn, đen thui, ngang tàng…
=> Ngôn ngữ của tác giả miêu tả chính xác đặc tính của loài dế, trong khi vẫn làm nổi bật được tính cách con người.
c, Dế Mèn là nhân vật ý thức được thế mạnh và vẻ đẹp của mình nhưng lại sa vào sự tự phụ, hống hách tới mức ngộ nhận về bản thân.
Câu 3 ( trang 11 sgk Ngữ Văn 6 tập 2)
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, coi thường.
+ Gọi bạn là Dế Choắt
+ Ví von so sánh với gã nghiện thuốc phiện
+ Xưng hô ta- chú mày
+ Điệu bộ khinh khỉnh, giọng điệu ngang ngạnh, bề trên
+ Dế Mèn dửng dưng, thờ ơ không chịu giúp đỡ Dế Choắt
=> Dế Mèn cư xử lỗ mãng, trịch thượng, thái độ thờ ơ, dửng dưng
Câu 4 ( trang 11 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt
+ Huênh hoang: “ Sợ gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa”
+ Trêu xong chị Cốc thì chui tọt vào hang tự đắc rằng mình đã ăn toàn
+ Nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt thì sợ hãi nằm im thin thít.
+ Khi chị Cốc đi rồi, Mèn mới “mon men bò lên” hối lỗi
=> Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ.
– Dế Mèn rút ra bài học về thái độ, tính cách: Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình.
– Bài học đường đời đầu tiên được thể hiện qua câu nói của Dế Choắt: “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”
Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn 6 tập 2)
– Hình ảnh những con vật được miêu tả giống hệt chúng trong thực tế.
+ Cặp hình ảnh, nhân vật đối lập: Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh >< Dế Choắt ốm yếu, bệnh tật.
– Tác giả sử dụng thủ pháp nhân cách hóa biến nhân vật trở nên sinh động, giống con người khi có hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ triết lí như con người
– Các tác phẩm viết về loài vật được nhân cách hóa như: Cái Tết của mèo con (Nguyễn Đình Thi), Dũng sĩ bọ ngựa (Tô Hoài), Cô bé quàng khăn đỏ, Gấu, Sư tử và Cáo…
Luyện tập (trang 11)
Bài 1 (trang 11 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Sau khi chôn Dế Choắt, Dế Mèn:
+ Từ thương cảm đến ân hận, đau xót. Càng thương Dế Choắt, Dế Mèn càng ân hận về hành động dại dột của mình.
Dế Choắt ơi, cho tôi thành tâm xin lỗi anh thật nhiều. Tôi mong anh tha thứ cho sự dại dột, ngông cuồng nghĩ mình. Tôi ân hận lắm, tôi sẽ khắc ghi bài học đường đời đầu tiên đau đớn này. Tôi đã đánh mất một người bạn tốt như anh trong cuộc đời chỉ vì tôi kiêu căng, bồng bột. Từ nay, tôi xin hứa sẽ quyết tâm bỏ thói hung hăng, ngạo mạn, ích kỷ để sống có ích và ý nghĩa hơn.
Bài 2 (trang 11 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Phân chia các nhóm học sinh, phân vai cho học sinh đọc đoạn Dế Mèn trêu Cốc, gây ra cái chết thảm thương của Choắt.
Bài soạn “Bài học đường đời đầu tiên” số 2
Trả lời câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Kể tóm tắt đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên và cho biết:
a) Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào?
b) Bài văn có thể chia làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn?
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên:
Đoạn trích kể về Dế Mèn, một chú dế thanh niên cường tráng, oai phong. Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình. Anh ta cà khịa với tất cả người hàng xóm. Dế Mèn rất khinh miệt một người bạn ở gần hang và gọi anh ta là Dế Choắt bởi anh ta quá ốm yếu. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọ chị nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Và đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
a ) Truyện được kể theo lời của nhân vật chính: Dế Mèn.
b) Bài văn có thể chia làm hai đoạn:
+ Đoạn 1: từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn.
+ Đoạn 2: còn lại: câu chuyện bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn.
Trả lời câu 2 (trang 10, 11 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc kĩ lại đoạn văn từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”, sau đó:
a) Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn.
b) Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách trong đoạn văn. Thay thế một số tính từ đó bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về các dùng từ của tác giả.
c) Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này.
Lời giải chi tiết:
a)
– Chi tiết miêu tả ngoại hình cùa Dế Mèn: đôi càng mẫm bóng, càng vuốt nhọn hoắt, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy, sợi râu dài và uốn cong.
– Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ; hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
– Cách miêu tả của tác giả là vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng của đối tượng, vừa miêu tả ngoại hình vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ được một vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.
b)
– Những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai.
– Có thể thay các tính từ trên bằng một số từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa: hủn hoẳn thay bằng ngắn tủn; giòn giã thay bằng giòn tan; trịnh trọng thay bằng oai vệ.
=> Tuy nhiên, các từ được thay không diễn tả được sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn. Nhà văn đã lựa chọn từ ngữ rất chính xác, sắc cạnh để miêu tả nhân vật làm nổi bật vẻ đẹp lạ thường.
c) Qua đoạn văn ta thấy Dế Mèn có tính kiêu căng tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăng, xốc nổi.
Trả lời câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu,..)
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là trịch thượng, khinh thường, không quan tâm giúp đỡ, điều này được biểu hiện ở các chi tiết sau:
– Cách xưng hô: tao – chú mày.
– Khi nghe Dế Choắt thỉnh cầu giúp đỡ thì “hếch răng xì lên một hơi rõ dài” và lớn tiếng mắng mỏ.
– Điệu bộ khinh khỉnh, mắng mỏ Dế Choắt.
Trả lời câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì?
Lời giải chi tiết:
Tâm lí của Dế Mèn được miêu tả rất tinh tế, hợp lí:
– Vừa coi thường người khác, vừa tàn nhẫn đối với bạn láng giềng Dế Choắt.
– Nghịch ranh, nghĩ mưu trêu chị Cốc.
– Hê hả vì trò đùa tai quái của mình: chui tọt vào hang, nằm khểnh, bụng nghĩ thú vị.
– Sợ hãi khi nghe tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt: Khiếp, nằm im thin thít
– Bàng hoàng, ngơ ngẩn vì hậu quả không lường hết được.
– Hốt hoảng, lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Choắt.
– Ân hận, sám hối chân thành, đứng lặng hồi lâu trước mồ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.
* Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho mình là: Không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỉ để mang tai vạ đến cho người khác và cho chính bản thân mình.
Trả lời câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gán cho chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện này?
Lời giải chi tiết:
– Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có hình dáng giống như thực tế. Bên cạnh đó tác giả đã nhân cách hoá để nhân vật biết nói năng, suy nghĩ, mang tình cảm, tâm lí và các mối quan hệ như con người.
– Một số tác phẩm có cách viết tương tự như: Ếch ngồi đáy giếng; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 11 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Viết đoạn văn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn (theo lời của Dế Mèn) sau khi chôn cất xong Dế Choắt.
Lời giải chi tiết:
Tham khảo đoạn văn sau:
Tôi hối hận và đau xót không sao kể xiết. Trò đùa ngỗ ngược của tôi đã khiến cho anh Choắt phải vạ lây. Tôi nhận ra sự tai hại ở cái thói huênh hoang, hống hách của mình. Càng nghĩ đến lời anh Choắt, tôi càng thấy thấm thía hơn. Hôm nay, tôi thoát nạn nhưng anh Choắt đã phải trả giá bằng mạng sống quí giá thay cho tôi. Còn tôi, nếu không cố mà sửa cái thói hung hăng bậy bạ đi thì khéo rồi tôi cũng sẽ tự rước hoạ vào mình. Sự việc hôm nay quả thực đã dạy cho tôi một bài học đường đời quá lớn. Chắc cho đến mãi sau này, tôi cũng không thể nào quên anh Choắt trong giờ phút hấp hối và lời trăng trối của anh. Anh Choắt ơi, cho tôi tạ tội với anh, đứng trước mộ anh, Mèn tôi xin hứa sẽ trở thành người có ích.
Nội dung chính:
Nội dung chính: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
Bài soạn “Bài học đường đời đầu tiên” số 6
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Nhà văn Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 tại Hà Nội
Ông viết văn từ trước Cách mạng tháng 8 năm 1945
Các đề tài chính của ông trước Cách mạng: truyện đồng thoại về loài vật và truyện về con người, phong thổ ngoại ô Hà Nội
2. Tác phẩm
Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trích từ chương I của truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”
Tác phẩm được viết dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả ở quê hương
Là tiểu thuyết đồng thoại
3. Tóm tắt Bài học đường đời đầu tiên
Dế mèn là một chú dế khỏe mạnh, cường tráng nhưng tính tình lại kiêu căng, tự phụ. Dế Mèn coi thường Dế Choắt- cậu hàng xóm gầy gò, ốm yếu nên không chịu giúp đỡ Dế Choắt. Vì thiếu suy nghĩ, tính tình lại xốc nổi, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc và dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Trước khi chết, Dế Choắc khuyên Dế Mèn nên bỏ thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ. Dế Mèn hối hận lắm và nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình
II- Đọc- Hiểu văn bản
Câu 1 trang 10 SGK văn 6 tập 2:
a. Truyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn
b. Bài văn có thể chia làm 2 đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu…thiên hạ: Bức chân dung tự họa của Dế Mèn
Đoạn 2: Còn lại: Dế Mèn trêu chị Cốc và có được bài học đường đời đầu tiên
Câu 2 trang 10 SGK văn 6 tập 2:
a. Các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:
Ngoại hình
Đôi càng mẫm bóng
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng và nhọn hoắt
Đôi cánh như cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
Đầu to và nổi từng tảng, rất bướng
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp
Sợi râu dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng
Hành động:
Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi
Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
=> Tác giả sử dụng nhiều động từ tính từ, biện pháp so sánh để làm nổi bật Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng, khỏe mạnh nhưng tính cách quá kiêu căng, hợm hĩnh, không tự biết mình
b. Tính từ miêu tả hình dáng: mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, đen nhánh, ngoàm ngoạp, bóng mỡ, hùng dũng…
Tính từ miêu tả tính cách: bướng, hãnh diện, trịnh trọng, ghê gớm, khoan thai, oai vệ…
Có thể thay bằng một số từ: to, chắc, đen thui, ngang tàng, nhẩn nha
=> Cách dùng từ của tác giả rất tinh và đắt, vừa miêu tả được những đặc tính của loài dế, vừa làm cho chú Dế Mèn thêm sinh động, có những tính cách của con người
c. Tính cách của Dế Mèn: ý thức được vẻ đẹp của bản thân nhưng kiêu căng, tự phụ, hống hách, không coi ai ra gì
Câu 3 trang 11 SGK văn 6 tập 2:
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt:
Đặt biệt danh cho bạn là Dế Choắt
Coi thường Dế Choắt, gọi là “chú mày”
Xem Dế Choắt rất yếu ớt, xấu xí, lười nhác, đáng khinh, “như một gã nghiện thuốc phiện”
Không chịu giúp đỡ Dế Choắt, cư xử lỗ mãng, trịch thượng
=> Dế Mèn kiêu căng, hách dịch, coi thường người hàng xóm yếu đuối của mình
Câu 4 trang 10 SGK văn 6 tập 2:
Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt
Hả hê vì trò đùa tai quái của mình
Sợ hãi khi nghe tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt
Bàng hoàng, lo sợ vì cái chết của Dế Choắt, thấm thía lời khuyên của bạn
Ân hận, sám hối chân thành, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá
Dế Mèn ân hận, xót thương cho Dế Choắt và rút ra bài học đường đời đầu tiên của mình:
Không nên kiêu căng, xốc nổi, hành động thiếu suy nghĩ
Phải biết giúp đỡ kẻ yếu, yêu thương, đoàn kết với mọi người
Câu 5 trang 10 SGK văn 6 tập 2:
Hình ảnh những con vật trong truyện giống với chúng trong thực tế
Tác giả đã dùng biện pháp nhân hóa để khiến những con vật này trở nên sinh động, có những cảm xúc, suy nghĩ như con người
Một số tác phẩm viết về loài vật có cách viết tương tự: Cái Tết của mèo con(Nguyễn Đình Thi), Cuộc phiêu lưu của Văn Ngan tướng công(Vũ Tú Nam), Dũng sĩ bọ ngựa(Tô Hoài)
III- Luyện tập
Câu 1 trang 11 SGK văn 6 tập 2:
Đoạn văn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn:
Dế Choắt ơi, giờ đây tôi vô cùng ân hận vì những hành động xốc nổi của mình. Chỉ tại tôi thiếu suy nghĩ, không lường trước được hậu quả nên mới dẫn đến cái chết oan ức của anh. Tôi sẽ ghi nhớ những lời khuyên nhủ chân thành ấy, cố gắng thay đổi bản thân và không còn kiêu căng, bồng bột nữa để không phải trả cái giá đắt như thế này.
Bài soạn “Bài học đường đời đầu tiên” số 4
A. Kiến thức trọng tâm
1. Giới thiệu tác giả
Tô Hoài sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê ở Hà Nội.
Ông viết văn từ trước cách mạng tháng Tám – 1945
Là nhà văn hiện đại Việt Nam có khối lượng tác phẩm phong phú, đa dạng gồm nhiều thể loại.
Là nhà văn của thiếu nhi.
2. Giới thiệu tác phẩm
In lần đẩu năm 1941
Gồm có 10 chương
Là tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng nhất viết về loài vật dành cho thiếu nhi.
Văn bản” bài học đường đời đầu tiên” được trích trong chương I của tác phẩm.
3. Tóm tắt tác phẩm
Có một chàng Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh nhưng lại có tính kiêu căng với mọi người về sắc đẹp cũng như sức mạnh của mình. Chính vì thế chú hay bắt nạt mọi người. Một lần, để khoe khoang với Dế Choắt, chú đã tim cách trêu chọc chị Cốc và kết quả dễn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt. Cái chết ấy làm Dế Mèn vô cùng hối hận và ăn năn về thói hung hăng bậy bạ của mình.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 10 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết:
a) Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào?
b) Bài văn chia làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn?
Bài làm:
a) Trong đoạn trích này, truyện được kể bằng lời của nhân vật chính. Đó chính là Dế Mèn. Truyện được kẻ ở ngôi thứ nhất (nhân vật xưng tôi). Lời kể chân thành, thể hiện trung thực sự ăn năn, hối lỗi của dế mèn. Từ đó tạo sự gần gũi giữa người kể và người đọc.
b) Đối với đoạn trích này, chúng ta có thể chia làm hai đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu đến “…không thể làm lại được”: Bức chân dung tự họa của Dế Mèn.
Đoạn 2: Đoạn còn lại: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Câu 2: Trang 10 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Hãy đọc kĩ đoạn văn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi sau đó:
a) Ghi lại những chi tiết miêu tả, ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn?
b) Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về cách dùng từ của tác giả.
c) Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này?
Bài làm:
a) Những chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:
– Những chi tiết miêu tả ngoại hình:
Một thanh niên Dế Mèn cường tráng:
Càng: Mẫm bóng
Vuốt: cứng, nhọn hoắt
Cánh: dài tận chấm đuôi một màu nâu bóng mỡ.
Đầu: tò, nổi từng tảng rấy bướng…
Răng: đen nhánh
Râu: dài, cong.
– Những chi tiết miêu tả hành động:
Đạp phanh phách
Vũ lên phành phạch
Nhai ngoàm ngoạm
Trịnh trọng vuốt râu
Đi đứng oai vệ…dún dẩy (khoeo), rung…(râu)
Cà khịa (với hàng xóm)
Quát nạt (cào cào)
Đá ghẹo (gọng vó)
=> Từ cách miêu tả hình dáng và hành động trên ta thấy, tác giả đã sử dụng nghệ thuật muôi tả với những từ ngữ đặc sắc, đầy gợi tả bằng thủ pháp nhân hóa và so sánh sinh động.
Bên cạnh đó, tác giả còn biết trình tự miêu tả. Đó là miêu tả từ khái quát đến cụ thể, miêu tả ngoại hình kết hợp với miêu tả hành động. Ngoài ra, còn biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật nhân vật.
b) Những tính từ miêu tả ngoại hình và tính cách của Dế Mèn và từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa để thay thế nó:
Mẫm bóng = to mập, nhẵn bóng
Nhọn hoắt = nhọn như mũi giáo
Ngắn hủn hoắt = ngắn tun ngủn, ngắn cũn
Đen nhánh = rất đen, đen muột
Hùng dũng = oai vệ, hùng hô
Bóng mỡ= bóng nhẩy
Bướng = cứng đầu
=>Qua những từ ngữ trên ta thấy cách dùng từ của tác giả rất chính xác, sinh động, giàu sức gợi cảm, những từ đồng nghĩa mà ta tìm để thay thế không thể nào bằng được, làm mất đi sự hấp dẫn của câu văn.
c) Tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này:
Dế Mèn trong đoạn trích này là một chú dế vừa thể hiện tính dũng mãnh, vừa thể hiện sự kiêu căng tự phụ của một kẻ tưởng mình đứng đầu thiên hạ, có tính xốc nổi của tuổi trẻ và hay ảo tưởng về bản thân.
Câu 3: Trang 11 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu…).
Bài làm:
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt rất khó chịu, vừa thể hiện sự trịch thượng kẻ cả, vừa thể hiện sự ích kỉ, khinh thường.
Sự trịch thượng kẻ cả:
Xưng hô với Dế Choắt là chú mày và tao mặc dù cả hai cùng bằng tuổi, đó là thái độ của kẻ cả, bề trên.
Trong con mắt của Dế Mèn, chân dung của Dế Choắt cũng được miêu tả một cách thê thảm, xấu xí: gầy gò, dài lêu khêu, như gã nghiện thuốc phiện…Đó là cái nhìn thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn mình.
Ích kỉ khinh thường:
Sang chơi nhà Dế Choắt thì hết sức chê bai nhà Dế Choắt: luộm thuộm, bề bộn, tuềnh toàng…
Dế Choắt xin đào giúp một ngách sang nhà Dế Mèn thì Dế Mèn khinh khỉnh, ích kỉ không cho và nói những lời phỉ báng.
Câu 4: Trang 11 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì?
Bài làm:
– Dế Mèn trêu chọc chị Cốc vì sự ngông cuồng tường mình tài ba và muốn chứng tỏ cho Dế Choắt biết, mình không sợ bất kì ai trên đời. Từ lúc bắt đầu trêu chị Cốc đến lúc Dế Choắt bị chị Cốc mổ chết, diến biến tâm lí của Dế Mèn có nhiều sự thay đổi khác nhau:
Lúc bắt đầu trêu:
Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa !.
Giương mắt ra mà xem tao trêu con mụ Cốc đây này.
Lúc trêu xong: sợ hãi, hèn nhát.
Chị trợn tròn mắt, giương cánh lên…Tôi chui tọt vào hang
Nép tận đáy mà tôi cũng chết khiếp, nằm im thin thít.
Lúc Dế Choắt bị chị Cốc đánh chết: Thì khóc thảm thiết hốt hoảng ăn năn, hối hận.
Nào tôi biết đâu cơ sự lại ra nông nỗi này.
Tối hối lắm! tôi hối hận lắm.
– Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Đó là: Không được kiêu căng, tự phụ. Không được cậy vào sức khỏe của mình mà hung hăng làm bậy. Nếu không suy nghĩ cẩn thận trước khi làm sẽ mang họa vào thân.
Câu 5: Trang 11 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gán cho chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện này?
Bài làm:
– Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện rất giống với chúng trong cuộc sống. Đặt biệt, việc miêu tả chú Dế Mèn có đôi càng, cái vuốt ở chân, ở khoeo; tiếng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; đôi cánh; cái đầu nổi từng tảng, rất bướng; cái răng đen nhánh; sợi râu … là hết sức chính xác và sinh động.
– Tuy nhiên viết về Dế Mèn và thế giới loài vật cũng là viết về thế giới con người. Cho nên Tô Hoài đã nhân hóa con vật, gán cho chúng những đặc điểm của con người.
Ví dụ:
Về hình dáng: người ốm người mập cũng như ở đây Dế Mèn to khỏe, mập mạp còn Dế Choắt gầy gò ốm yếu.
Về tính cách: người hiền lành, yếu ớt nhưng cũng có người mạnh mẽ, hung hăng…
=> Chính vì vậy, có thể nói thề giới con vật mà tác giả kể đến ở đây thực ra cũng là thế giới của con người.
– Một số tác phẩm viết về loài vật có cách viết tương tự như:
Đeo nhạc cho mèo (truyện ngụ ngôn)
Chú đất nung (Nguyễn Kiên)
LUYỆN TẬP
Câu 1: Trang 11 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Ở đoạn cuối truyện, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của người bạn xấu số. Em thử hình dung tâm trạng của Dế Mèn và viết một đoạn văn diễn tả lại tâm trạng ấy theo lời Dế Mèn?
Bài làm:
Bài mẫu tham khảo:
Tôi thực sự cảm thấy có lỗi nhiều lắm Dế Choắt ạ. Chỉ vì tính ngông cuồng và thích thể hiện của mình mà tôi đã tự đánh mất đi một người bạn tốt trong cuộc đời của mình. Nghĩ lại những lời anh nói, tôi càng thấy thấm thía hơn. Có phải đã quá muộn để nhận ra những lỗi lầm ấy hay không. Đừng oán trách tôi nhé. Có lẽ, người đáng bị trừng phạt và nằm nơi đây chính là tôi chứ không phải một người tốt như anh. Tôi cảm thấy ân hận về hành động của mình nhiều lắm. Tôi quá ngu ngốc khi luôn cho mình là “bậc trên” của thiên hạ, cứ tưởng mình giỏi giang, mình ghê gớm lắm nào ngờ suy cho cùng tôi cũng chỉ “ếch ngồi đáy giếng” mà thôi. Tôi đã thực sự thấm, tôi sẽ sửa đổi tính cách của mình, không còn dám huênh hoang và kiêu ngạo nữa. Cái chết của anh đã làm tôi thức tỉnh tất cả.
Bài soạn “Bài học đường đời đầu tiên” số 5
I. Về thể loại
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên thuộc thể loại truyện. Truyện là một phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện (tự sự) phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người. Trong những tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình; nhưng ở đây, tư tưởng và tình cảm của nhà văn xâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn.
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1941 và tái bản nhiều lần.
II. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2)
III. Tóm tắt
Đoạn trích kể về một anh chàng Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh nhưng kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thường và bắt nạt mọi người. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc chị Cốc để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng của mình.
IV. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
a) Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên thể hiện tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của nhà văn Tô Hoài. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất (lời kể nhân vật Dế Mèn) được biến hóa rất sinh động và hấp dẫn người đọc.
b) Bài văn có thể được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1: từ đầu => “có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ”. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách còn hung hăng, kiêu ngạo của Dế Mèn.
Đoạn 2: tiếp => “mang vạ vào mình đấy”: Mèn trêu chị Cốc và gây ra cái chết thương tâm cho Choắt.
Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.
Câu 2:
a) Những chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:
Ngoại hình: đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, cứ khoeo dần và nhọn hoắt, đôi cánh bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
Trình tự và cách miêu tả của tác giả vừa là hình dáng chung, vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng của đối tượng, vừa miêu tả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ được một vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.
b) * Những tính từ miêu tả tính cách và hình dáng của Dế Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai.
* Có thể thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa: hủn hoẳn thay bằng ngắn tủn, giòn giã thay bằng giòn tan, trịnh trọng thay bằng oai vệ.
Tuy nhiên, những từ thay thế này không thể diễn tả sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn này. Nhà văn Tô Hoài đã lựa chọn những từ ngữ rất chuẩn xác để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.
c) Qua đoạn văn này, chúng ta có thể thấy Dế Mèn là một nhân vật có tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăng, xốc nổi.
Câu 3:
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, khinh thường, không quan tâm, giúp đỡ, điều này được thể hiện ở:
Đặt tên cho người bạn đồng lứa là Choắt, miêu tả Choắt xấu xí, cách xưng hô Tao – chú mày
Khi nghe Dế Choắt thỉnh cầu giúp đỡ thì “hếch răng xì lên một hơi rõ dài” và còn lớn tiếng mắng mỏ
Điệu bộ khinh bỉ, mắng mỏ Dế Choắt, không cảm thông với sự ốm yếu của Choắt
Câu 4:
* Diễn biến tâm lý và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:
Vừa coi thường người khác, vừa đối xử tàn nhẫn với người bạn láng giềng Dế Choắt
Nghịch ranh, nghĩ mưu trêu chị Cốc
Hả hê vì trò đùa của mình (Chui tọt vào hang, nằm khểnh, bụng nghĩ thú vị)
Sợ hãi khi nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Choắt (Khiếp, nằm in thin thít)
Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường trước được
Hốt hoảng, bất ngờ, lo sợ về cái chết và lời khuyên của Dế Choắt
Ân hận, sám hối chân thành, đứng lặng hồi lâu trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá
* Có thể nói, qua sự việc này, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên đó là: không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình.
Câu 5:
Hình ảnh của những con vật được miêu tả trong truyện hoàn toàn giống với chúng ngoài đời thật. Bên cạnh đó, Tô Hoài cũng nhân cách hóa để nhân vật biết nói năng, suy nghĩ, mang tình cảm và những mối quan hệ giống với con người.
Một số tác phẩm về loài vật có cách viết tương tự như: Ếch ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo, Con hổ có nghĩa,… tất cả đều dùng lối nhân hóa để viết về loài vật.
Có thể bạn thích: