Trong Ngữ văn dù chỉ là một thành phần nhỏ nhất cũng không thể thiếu. Tuy nhỏ nhưng chúng lại đóng một vai trò nhất định nào đó trong câu. Đối với việc biểu … xem thêm…đạt nội dung của câu thì chính là thành phần biệt lập. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Các thành phần biệt lập” hay nhất mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để từ đó rút ra kinh nghiệm, bài học cũng như biết vận dụng, áp dụng vào quá trình học tập, trong đời sống một cách tốt nhất, hợp lí nhất.
Bài soạn “Các thành phần biệt lập” số 4
Kiến thức cơ bản
• Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
• Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, …).
• Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
I. Thành phần tình thái
Yêu cầu
Đọc các câu sau đây (trích từ truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng) và trả lời câu hỏi:
a) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
b) Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
1. Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào?
2. Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao?
Trả lời
1: Từ chắc (câu a), có lẽ (câu b) thể hiện nhận định của người nói đối với độ tin cậy của nội dung đó (độ tin cậy của chắc cao hơn có lẽ).
2. Nếu bỏ các từ ngữ này thì nội dung sự việc trong các câu vẫn không thay đổi. Các từ ngữ này dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
II. Thành phần cảm thán
Yêu cầu
Đọc các câu sau đây, chú ý các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi:
a) Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
(Kim Lân, Làng)
b) – Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
1. Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không?
2. Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi?
3. Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì?
Trả lời
1: Các từ ngữ ồ, trời ơi ở đây không chỉ sự vật hay sự việc gì cả.
2: Chúng tôi hiểu được tại sao người nói kêu ồ, trời ơi là nhờ phần cầu tiếp theo sau những tiếng này. Chính những phần câu tiếp theo sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
3: Các từ nghĩ in đậm ồ, trời ơi không dùng để gọi ai cả, chúng chỉ giúp người nói giãi bày lòng của mình.
III. Luyện tập
Câu1 – Trang 19 SGK: Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây:
a) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
c) Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
d) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
(Kim Lân, Làng)
Trả lời
a) Có lẽ (thành phần tình thái)
b) chao ôi (thành phần cảm thán)
c) hình như (thành phần tình thái)
d) ngờ ngợ, chả nhẽ (thành phần tình thái)
Câu 2 – Trang 19 SGK
Hãy sắp xếp những từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn):
chắc là, dường như, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như.
(Chú ý: những từ ngữ thể hiện cùng một mức độ tin cậy thì xếp ngang hàng nhau.)
Trả lời
Các từ tính thái chỉ độ tin cậy, xếp theo trật tự từ ít đến nhiều: dường như (văn viết) hình như – có lẽ – chắc là – chắc hẳn – chắc chắn.
Câu 3 – Trang 19 SGK
Hãy cho biết, trong số những từ có thể thay thế cho nhau trong câu sau đây, với người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra, với từ nào trách nhiệm đó thấp nhất. Tại sao tác giả Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) lại chọn từ chắc?
Với lòng mong mỏi của anh,
(1) chắc
(2) hình như
(3) chắc chắn
anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh
Trả lời
Trong ba từ “chắc, hình như, chắc chắn” thì “chắc chắn” có độ tin cậy cao nhất, “hình như” có độ tin cậy thấp nhất.
Tác giả chọn sử dụng từ “chắc” là từ có độ tin cậy ít hơn chắc chắn và cao hơn hình như, vì chiến tranh và nghĩa vụ với quê hương, đã lâu ông Sáu không gặp con, ông không thể “chắc chắn” là bé Thu sẽ chạy xô vào lòng ông, ôm lấy cổ ông ngày gặp mặt.
Câu 4 – Trang 19 SGK
Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim ảnh, tượng…), trong đoạn văn đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
Bài tham khảo
Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du, chắc chắn không ai không thương xót cho số phận của nàng Kiều – một người con gái tài hoa bạc mệnh. Có thấu hiểu quãng đời mười lăm năm lưu lạc của nàng thì chúng ta mới thấy hết sự tàn bạo, độc ác của tầng lớp thống trị lúc bấy giờ. Hỡi ôi, một xã hội chỉ biết chạy theo đồng tiền, sẵn sàng chà đạp lên mọi nhân phẩm, giá trị của con người. Đúng là một xã hội bất nhân, thối nát mà Nguyễn Du muốn lột trần bộ mặt thật của nó. Nhưng ở đó, Truyện Kiều cũng là sự bênh vực, xót thương cho số phận nhỏ nhoi bị vùi dập. Chắc hẳn đại thi hào Nguyễn Du phải đau lòng lắm khi viết ra những nỗi đau, sự bất công trong xã hội mà ông đã sống và chứng kiến.

Bài soạn “Các thành phần biệt lập” số 1
I. Thành phần tình thái
1.
Từ ngữ thể hiện thái độ của người nói:
– Chắc: thể hiện tin cậy cao
– Có lẽ: thể hiện tin cậy nhưng thấp hơn so với từ “chắc”
2.
Thành phần tình thái không quyết định đến nghĩa sự việc của câu. Cho nên khi bỏ đi từ ngữ chắc, có lẽ thì nội dung cơ bản của những câu trên không thay đổi
II. Thành phần cảm thán
Các từ ngữ Ô, Trời ơi trong hai câu không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào. Đây là thành phần cảm thán có tác dụng bộc lộ tâm lí của người nói
1. Nhờ những thành phần tiếp theo mà ta hiểu được ý nghĩa cảm thán của từng câu
2. Từ ngữ in đậm để bộc lộ tâm lí người nói (vui, buồn, mừng, giận, hờn…)
Luyện tập
Bài 1 (trang 19 sgk ngữ văn 9 tập 2)
– Thành phần tình thái: câu a (có lẽ), câu c (hình như) câu d (chả nhẽ)
– Các thành phần cảm thán: câu b (chao ôi)
Bài 2 (trang 19 sgk ngữ văn 19 tập 2)
Mức độ tin cậy tăng dần:
Dường như/ có vẻ như/ hình như – có lẽ – chắc là – chắc hẳn – chắc chắn
Bài 3 (trang 19 sgk ngữ văn 9 tập 2)
-Chắc chắn: Độ tin cậy cao nhất
– Hình như: độ tin cậy
– Tác giả dùng từ “chắc” vì nó đến mức tin cậy quá cao để sự việc xảy ra. Sự việc chỉ là phỏng đoán, diễn ra theo hai khả năng: theo tính huyết thống thì sẽ xảy ra, do thời gian sự thay đổi chưa biết được gì.
Bài 4 (Trang 19 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Văn nghệ là tiếng nói từ tâm hồn, tình cảm của con người, có lẽ vậy, người ta tìm đến văn nghệ với nhiều mục đích khác nhau. Với tôi, tới các tác phẩm văn nghệ để khám phá cái đẹp của cuộc sống, trải nghiệm cảm xúc, từ các tác phẩm đó, tôi thấy nhiều góc nhìn, nhiều thế giới muôn màu, muôn vẻ cùng song song tồn tại. Tôi còn nhớ cách đây không lâu, mình tìm đọc lại tác phẩm Bến quê của Nguyễn Minh Châu, những điều trước kia tôi hiểu không còn nằm ở đó nguyên vẹn, suy nghĩ của tôi thay đổi, góc nhìn của tôi thay đổi. Tôi nhìn thấy những điều mới mẻ hơn, sâu sắc hơn chứ không đơn thuần như trước. Chắc hẳn, vốn sống, trải nghiệm đã giúp tôi cảm nhận được tác phẩm một cách sâu sắc hơn.

Bài soạn “Các thành phần biệt lập” số 5
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Thành phần biệt lập (TPBL) là thành phần không trực tiếp nói lên sự việc mà chỉ để nói lên thái độ, cách đánh giá của người nói đối với người nghe hoặc đối với sự việc được nói đến trong câu. TPBL được coi là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp.
2. TPBL gồm thành phần tình thái (TPTT), thành phần cảm thán (TPCT), thành phần gọi – đáp (TPGĐ), thành phần phụ chú (TPPC).
II – HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
Phần 1. Thành phần tình thái
Câu hỏi 1
Từ chắc (câu a), có lẽ (câu b) thể hiện mức độ tin cậy của người nói đối với nội dung nói (độ tin cậy của chắc cao hơn có lẽ).
Câu hỏi 2
Nếu bỏ các từ ngữ này thì nội dung sự việc trong các câu vẫn không thay đổi. Các từ ngữ này dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
Phần 2. Thành phần cảm thán
Câu hỏi 1
Các từ ngữ : ồ, trời ơi không chỉ sự vật sự việc gì.
Câu hỏi 2
Nhờ các từ ngữ : sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có năm phút mà ta biết lí do của lời cảm thán trên.
Câu hỏi 3
Các từ ồ, trời ơi trong các câu này dùng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc, của người nói đối với sự vật, hiện tượng được nói đến (ồ : vui; trời ơi : lo lắng, luyến tiếc).
Phần 3. Luyện tập
Bài tập 1
a) có lẽ (TPTT, thể hiện mức độ tin cậy)
b) chao ôi (TPCT, thể hiện sự mừng vui bất ngờ)
c) hình như (TPTT, thể hiện mức độ tin cậy)
d) chả nhẽ (TPTT, thể hiện mức độ tin cậy)
Bài tập 2
Theo thứ tự tăng dần độ tin cậy, ta có : dường như (thường dùng cho văn viết)/ hình như/ có vẻ như (thường dùng trong văn nói) – có lẽ – chắc là – chắc hẳn – chắc chắn.
Bài tập 3
Trong ba từ : chắc/ hình như/ chắc chắn, thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất, hình như có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả không dùng chắc chắn vì đó mới là dự đoán của nhân vật “tôi” – người ngoài cuộc ; nhưng cũng không dùng từ hình như (có độ tin cậy thấp), vì nhân vật “tôi” là bạn lâu năm của ông Sáu, có thể “đọc” được tâm lí của bạn. Dùng từ chắc có độ tin cậy phù hợp với tình huống này.
Bài tập 4
Ví dụ đoạn văn sau (các từ in nghiêng là thành phần tình thái hoặc cảm thán) :
Ao sâu nước cả khôn chài cá
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà
Cải chửa ra cây cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn mướp đương hoa.
Cái thú của mấy câu này là tỏ cho thấy cái gì cũng có mà không có gì, không có gì mà vẫn có. Có gà, có cá, có cải, có cà, có bầu, có mướp, có ao, có vườn, có thể nói là nhà cũng phong lưu khá giả đấy chứ! […] Nhưng có mà chẳng có gì, bởi vì không đúng lúc, đúng thời vụ. Đến cả miếng trầu là đầu câu chuyện nhà thơ cũng không có. Cái này thì tác giả lại thừa nhận là không có, kể cũng lạ :
Đầu trò tiếp khách trầu không có.
Cái sự “không có” của tác giả đến đây là cao trào, ở làng quê, cây cau, dây trầu, miếng vỏ làm sao lại không có, huống nữa, lại là đối với một ông “đi đâu bao giờ cũng cối những chày” như Nguyễn Khuyến, thì làm sao lại không có được ?
(Trần Đình Sử, Bạn đến chơi nhà – một nụ cười vui hóm hỉnh với mình, với bạn)

Bài soạn “Các thành phần biệt lập” số 4
Bài soạn “Các thành phần biệt lập” số 3
I. Thành phần tình thái:
Đọc các câu sau đây (trích từ truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng) và trả lời câu hỏi.
a) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. b) Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
Câu 1 – Thành phần tình thái – Trang 18 SGK ngữ văn 9 tập 2: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? Trả lời
– “chắc, Có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu, thể hiện độ tin cậy cao ở chắc và thấp hơn ở “Có lẽ”
Câu 2 – Thành phần tình thái – Trang 18 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao?- Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.
II. Thành phần cảm thán: Đọc các câu sau đây, chú ý các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi.a) Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
(Kim Lân, Làng)
b) – Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 1 – Thành phần cảm thán – Trang 18 SGK ngữ văn 9 tập 2: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không?
Trả lời
– Các từ ngữ in đậm trong các câu trên không chỉ sự vật hay sự việc.
Câu 2 – Thành phần cảm thán – Trang 18 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi?
Trả lời
– Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu Ồ, Trời ơi là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này.
Câu 3 – Thành phần cảm thán – Trang 18 SGK ngữ văn 9 tập 2: Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì?
Trả lời
– Các từ ngữ Ồ, Trời ơi giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
III. Luyện tập:
Câu 1 – Luyện tập – Trang 19 SGK ngữ văn 9 tập 2: Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây:
a) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa).
c) Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăn trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
d) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
(Kim Lân, Làng)
Trả lời
a. có lẽ
b. Chao ôi
c. hình như
d. Chả nhẽ
– Thành phần tình thái: có lẽ, hình như, chả nhẽ.
– Thành phần cảm thán: Chao ôi
Câu 2 – Luyện tập – Trang 19 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy xếp những từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn):
chắc là, dường như, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như.
(Chú ý: những từ ngữ thể hiện cùng một mức độ tin cậy thì xếp ngang hàng nhau.)
Trả lời
Sắp xếp các từ ngữ theo trình tự tăng dần của độ tin cậy:dường như / hình như / có vẻ như – có lẽ – chắc là – chắc hẳn – chắc chắn
Câu 3 – Luyện tập – Trang 19 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy cho biết, trong số những từ có thể thay thế cho nhau trong câu say đây, với từ nào người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra, với từ nào trách nhiệm đó thấp nhất. Tại sao tác giả Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) lại chọn từ chắc?
Với lòng mong nhớ anh,
(1) Chắc
(2) hình như
(3) chắc chắn
anh nghĩ rằng,
con anh sẽ chạy xô vào lòng anh,
sẽ ôm chặt lấy cổ anh
Trả lời
– Từ chắc chắn có độ tin cậy cao nhất, từ hình như có độ tin cậy thấp nhất.- Tác giả dùng từ chắc vì với lòng mong nhớ của mình, ông nghĩ con có thể sẽ nhận ra ông, nhưng cũng không dám chắc chắn bởi lẽ 2 cha con ông không gặp mặt nhau trong một thời gian dài.
Câu 4 – Luyện tập – Trang 19 SGK ngữ văn 9 tập 2: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tượng…), trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
Bài làm
Mỗi tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng để lại dư ba trong lòng người đọc. “Chiếc lá cuối cùng” của O. Hen-ri là một truyện ngắn như thế. Đó là một câu chuyện thật giản dị về tình cảm giữa ba họa sĩ nghèo khổ. Chao ôi, nếu không có sự chăm sóc tận tình của Xiu và đặc biệt nếu không có sự hi sinh thầm lặng của cụ Bơ-men thì vĩnh viễn Giôn-xi sẽ không bao giờ có cơ hội nuôi dưỡng ước mơ vẽ vịnh Na-plơ như cô hằng khao khát. Cụ Bơ-men không chỉ trả lại màu xanh cho chiếc lá thường xuân đã úa tàn mà cụ còn trả lại màu hồng trên đôi má nhợt nhạt vì bệnh tật của cô gái trẻ, cụ đã gieo niềm hi vọng, gieo ước mơ và nghị lực sống không chỉ cho Giôn-xi mà cho tất cả người đọc chúng ta. Có lẽ giá trị nhân văn sâu sắc về tình yêu thương con người đã làm cho “Chiếc lá cuối cùng” của O. Hen-ri bất tử với thời gian.

Có thể bạn thích: