Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Các thao tác nghị luận, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, TopChuan.com đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Các thao tác nghị luận dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 5
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a. Điền theo thứ tự đúng là: tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch.
b.
– Tác giả đã dùng thao tác phân tích chứ không phải thao tác diễn dịch vì ở đây tác giả đã chia vấn đề cần bàn luận thành bốn bộ phận để xem xét chứ không phải từ một tiền đề chung có tính phổ biến để diễn giải những sự vật, hiện tượng riêng.
– Việc sử dụng thao tác phân tích của tác giả có tác dụng chia một nhận định thành các mặt, từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ ca không lưu truyền hết ở đời.-
– Từ câu thứ nhất sang câu thứ hai, tác giả sử dụng thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài và đất nước.
– Từ hai câu đầu sang câu thứ ba, tác giả chuyển từ thao tác phân tích sang thao tác diễn dịch
c.
– Dẫn chứng rút ra từ bài tựa ‘Trích diễm thi tập”: Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp.
– Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp
d.
– Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề để diễn dịch phải chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác.
– Nhận định thứ hai chưa chính xác.
– Nhận định thứ ba đúng.
2. Thao tác so sánh
a.
– Tác giả sử dụng thao tác so sánh.
– Câu văn được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.
b.
– Đoạn văn của Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh.
– Từ (a) và (b) suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c.
– Ý kiến cho rằng “mọi so sánh đều khập khiễng” cũng có lí khi mà trong so sánh ta đòi hỏi đối tượng so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản. Nhưng không nên vì thế mà hoài nghi tác dụng của so sánh, bởi vì so sánh sẽ giúp ta nhận thức về đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.
– Trong bốn câu SGK đưa ra, câu trả lời thứ hai chưa đúng. Các câu còn lại đều đúng.
Luyện tập
Câu 1 (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
– Tác giả muốn chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian”
– Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ. Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn. Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.
– Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.
Câu 2 (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Học sinh cần chú ý:
– Những vấn đề đang được đặt ra cấp thiết trong đời sống như: vấn đề an toàn giao thông; phòng chống tệ nạn xã hội; vấn đề lí tưởng của thanh niên hiện nay;…
Người viết cần tìm hiểu kĩ một trong các vấn đề gợi ý trên để đưa ra được những luận điểm xác đáng, có sức thuyết phục.
– Căn cứ vào nội dung nghị luận và xác định đối tượng người đọc (người nghe) để lựa chọn các thao tác nghị luận thích hợp.
– Bài viết chỉ yêu cầu viết một đoạn văn nên ngoài viết cần tập trung vào một vài luận điểm chính.
Đoạn văn tham khảo:
Mỗi năm, có hơn 4,8 triệu tấn chất thải nhựa được đẩy ra ngoài biển và đại dương. Những chất thải nhựa này chủ yếu là túi nilon, bong bóng, nắp chai, bật lửa, nút nhựa tổng hợp từ quần áo… Cụ thể, có khoảng 580.000 phế phẩm từ nhựa trôi nổi trên diện tích 1km vuông nước biển và con số này đang ngày một tăng lên theo cấp số nhân. Nếu vào năm 1960, số lượng nhựa được phát hiện trong bụng của các loài chim biển chỉ khoảng 5% thì vào năm 2010, con số này đã tăng lên tới 80%. Rác thải từ nhựa đặc biệt nguy hiểm đối với sự sống của các sinh vật biển. Các sinh vật này không phân biệt được đâu là thức ăn, đâu là rác thải từ nhựa như túi nilon, chai lọ, … nên chúng ăn các loại phế phẩm này và nhanh chóng bị các chất độc trong nhựa giết chết. Do đó, tất cả hãy cùng hành động để bảo vệ môi trường chỉ bằng những việc làm thường ngày:
– Mang theo làn đi chợ.
– Sử dụng túi giấy thay vì túi nilon.
– Không sử dụng ống hút.
– Chuyển sang sử dụng nước uống trong chai thuỷ tinh thay vì nước trong chai nhựa.
– Phân loại rác và để rác đúng nơi quy định.
Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 131 sgk ngữ văn 10 tập 2):
– Trong thực tế, người ta vẫn nói tới “thao tác” trong: thao tác vận hành máy móc; thao tác thiết kế, thao tác kĩ thuật, thao tác bắn súng…
– Thao tác là từ dùng chỉ việc thực hiện hành động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Câu 2 (trang 131 sgk ngữ văn 10 tập 2):
– Tương đồng: Thao tác nghị luận là thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật, yêu cầu kĩ thuật
– Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
1. Ôn lại thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
Thứ tự: Tổng hợp → Phân tích → Quy nạp → Diễn dịch
b, Trong lời tựa Trích diễm thi tập:
+ Thao tác lập luận sử dụng: thao tác phân tích
+ Ý nghĩa: chia một nhận định chung thành các mặt riêng biệt
– Trong đoạn trích Hiền tài là nguyên khí quốc gia:
+ Từ câu 1 đến câu 2: tác giả dùng thao tác phân tích xem xét mối quan hệ giữa hiền tài, sự phát triển của đất nước
+ Từ câu 2 đến câu 3: thao tác diễn dịch: Tác giả dựa vào luận điểm “hiền tài là nguyên khí quốc gia” để đưa ra luận điểm đầy thuyết phục: coi trọng, bồi đắp nhân tài cho đất nước
– Dẫn chứng rút từ lời tựa: “ Trích diễm thi tập”. Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý, bộ phận vào một kết luận chung, khiến kết luận ấy mang toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ, tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác được sử dụng làm kết luận “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?” càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục người người nghe về lí trí, tình cảm
– Nhận định 1: chỉ đúng khi tiền đề biết chân thực, cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, không phải chứng minh
– Nhận định 2: chưa chính xác. Quy nạp không được xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rủ ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn chờ thực tiễn chứng minh
– Nhận định 3: đúng. Phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm sự vật, hiện tượng mới được hoàn thành
2. Thao tác so sánh. So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta với đồng bào ta ngày nay
– Câu văn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước nhằm nhấn mạnh sự giống nhau.
b, Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại hành trong hai việc: “dẹp gian bên trong… để phúc lại cho con cháu”
– Từ (a) và (b) suy ra hao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau, sự khác nhau
c, Không đồng ý với ý kiến trên. Vì So sánh là một trong những thao tác quan trọng, cần thiết trong lập luận, đời sống, góp phần hỗ trợ tích cực vào quá trình nhận thức của con người
→ Lựa chọn khẳng định 1, 3, 4
III. LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 134 sgk ngữ văn 10 tập 2):
– Tác giả muốn chứng minh: Thơ Nôm Nguyễn Trãi tiếp thu nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian
– Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian…)
– Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn, nhờ thế luận điểm của đoạn trích được xem xét cặn kẽ, thấu đáo
– Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của văn chương
Bài 2 (trang 134 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Hiện nay các vụ tai nạn giao thông đang diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Do ý thức tham gia giao thông kém, cộng với kết cấu hạ tầng giao thông xuống cấp, nghèo nàn. Thực tế cho thấy, các vụ tai nạn giao thông xảy ra nhiều hơn vào dịp hội hè, lễ tết do mật độ người tham gia đông, hơn nữa, những người sử dụng đồ uống có cồn như rượu, bia lại trực tiếp tham gia vào điều khiển các phương tiện giao thông, dẫn tới tình trạng mất an toàn.
Bài soạn tham khảo số 3
I. Khái niệm
1. Thao tác được dùng với nghĩa “Chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định” : thao tác vận hành máy móc, thao tác kĩ thuật, thao tác thiết kế…
2. So sánh thao tác nghị luận với các loại thao tác khác :
– Tương đồng : Đều gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự và yêu cầu.
– Khác biệt : Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến của mình.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a. Thứ tự điền từ : 1 – Tổng hợp ; 2 – Phân tích ; 3 – Quy nạp ; 4 – Diễn dịch.
b. – Lời tựa Trích diễm thi tập đã sử dụng thao tác phân tích. Thao tác đó chia nhận định thành các mặt riêng biệt, từ đó làm rõ nhận định chứ không phải diễn giải ra.
– Đoạn trích Hiền tài là nguyên khí quốc gia : Câu 1 (thao tác phân tích) phân tích mối quan hệ hiền tài với đất nước (thịnh, suy). Câu 1 đến câu 2 (thao tác diễn dịch) : Từ tiền đề chung (Hiền tài là nguyên khí quốc gia) để suy ra kết luận (coi trọng bồi đắp nhân tài).
c. – Kết luận “Vậy thì các bản thảo…” tổng hợp thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung, làm cho kết luận ấy bao gồm sức thuyết phục của toàn bộ các luận điểm nhỏ.
– Đoạn trích Hịch tướng sĩ sử dụng thao tác quy nạp. Các dẫn chứng được dẫn ra trước, sau cùng mới đưa ra kết luận “Từ xưa, các bậc trung thần…”.
d. – Nhận định 1 : Chỉ đúng khi tiền đề diễn dịch đúng và cách suy luận chính xác.
– Nhận định 2 : Chưa chính xác, vì nếu quy nạp chưa xét đầy đủ các trường hợp thì mối liên hệ tiền đề và kết luận chưa chắc chắn, kết luận chưa đủ thuyết phục.
– Nhận định 3 : Đúng.
2. Thao tác so sánh
a. Tác giả sử dụng thao tác so sánh (So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với thời nay). Câu văn: “Những cử chỉ cao quý … lòng nồng nàn yêu nước” nhấn mạnh đến sự giống nhau.
b. – Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai mặt : “dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt” và “ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu”.
– Thao tác so sánh gồm hai loại chính : so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c. Không đồng ý với ý kiến. So sánh là một trong những thao tác quan trọng, cần thiết. So sánh là khập khiễng, nhưng nếu không có so sáng thì khó có thể nhận ra bản chất sự vật, hiện tượng, vấn đề một cách rõ ràng.
=> Chọn khẳng định : 1, 3, 4.
Luyện tập
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
– Tác giả muốn chứng minh : Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian.
– Thao tác nghị luận chủ yếu được sử dụng là phân tích và quy nạp (phân tích là chủ yếu). Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, …). Câu cuối cùng của đoạn trích sử dụng thao tác quy nạp. Từ trường hợp riêng Nguyễn Trãi, tác giả nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật.
– Cái hay của cách dùng các thao tác nghị luận : Xem xét sự việc thấu đáo nhờ phân tích ; Tư tưởng đoạn trích được nâng lên cao hơn nhờ quy nạp.
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:
Tham khảo đoạn văn sau (thao tác quy nạp) :
Mỗi năm, có hơn 4,8 triệu tấn chất thải nhựa được đẩy ra ngoài biển và đại dương. Những chất thải nhựa này chủ yếu là túi nilon, bong bóng, nắp chai, bật lửa, nút nhựa tổng hợp từ quần áo… Cụ thể, có khoảng 580.000 phế phẩm từ nhựa trôi nổi trên diện tích 1km vuông nước biển và con số này đang ngày một tăng lên theo cấp số nhân. Nếu vào năm 1960, số lượng nhựa được phát hiện trong bụng của các loài chim biển chỉ khoảng 5% thì vào năm 2010, con số này đã tăng lên tới 80%. Rác thải từ nhựa đặc biệt nguy hiểm đối với sự sống của các sinh vật biển. Các sinh vật này không phân biệt được đâu là thức ăn, đâu là rác thải từ nhựa như túi nilon, chai lọ, … nên chúng ăn các loại phế phẩm này và nhanh chóng bị các chất độc trong nhựa giết chết. Do đó, tất cả hãy cùng hành động để bảo vệ môi trường chỉ bằng những việc làm thường ngày:
– Mang theo làn đi chợ.
– Sử dụng túi giấy thay vì túi nilon.
– Không sử dụng ống hút.
– Chuyển sang sử dụng nước uống trong chai thuỷ tinh thay vì nước trong chai nhựa.
– Phân loại rác và để rác đúng nơi quy định.
Bài soạn tham khảo số 2
I. Khái niệm.
– Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật nhất định.
– Thao tác nghị luận là một hoạt động của tư duy, là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật được qui định trong họat đông nghị luận.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể.
1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
a. Đáp án đúng cần điền lần lượt là:
– Tổng hợp
– Phân tích
– Quy nạp
– Diễn dịch
b.
– Dẫn chứng từ Trích diễm thi tập, tác giả đã dùng thao tác phân tích, nhằm chia một nhận định chung thành các mặt riêng biệt, để làm rõ hơn các nguyên nhân khiến cho thơ văn xưa không truyền lại đầy đủ đựơc.
– Dẫn chứng từ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tác giả sử dụng thao tác: từ phân tích sang diễn dịch với luận điểm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
c. Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp: Thâu tóm những ý bộ phận thành một kết luận chung
– Với bài Hịch tướng sĩ, tác giả sử dụng thao tác qui nạp, những ý đầu là dẫn chứng, để phục vụ cho kết luận : từ xưa các bậc trung…
d.
– Nhận định thứ nhất đúng khi tiền đề đã biết chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó rút ra kết luận sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, không phải chứng minh.
– Nhận định thứ hai chưa chính xác. Bởi quá trình quy nạp còn chưa xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rút ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận phải chờ thực tiễn chứng minh.
– Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
2. Thao tác so sánh
a.
– Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả sử dụng thao tác so sánh nhằm chỉ ra những điểm giống nhau giữa các hiện tượng thực tế.
– Trong đoạn Bàn về việc so sánh đức nhà Lí và nhà Lê trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu tác giả sử dụng thao tác so sánh nhằm chỉ ra sự khác nhau.
b. Thao tác so sánh gồm hai loại: so sánh giống nhau và so sánh khác nhau.
c.
– Ý kiến cho rằng: “mọi sự so sánh đều khập khiễng” tuy cũng có ý đúng nhưng nó mang tính chất phiến diện và mang ý nghĩa tiêu cực nhiều hơn.
– Để thao tác so sánh có thể tiến hành đúng cách, ta cần chú ý những điểm sau:
+ Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt nào đó.
+ Sự so sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với nhận thức bản chất của vấn đề.
+ Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật được sáng tỏ và sâu sắc hơn.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Tác giả muốn chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian”
– Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, …). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu, …). Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.
– Câu cuối cùng của đoạn trích sử dụng thao tác quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:
– Đoạn văn đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết trong đời sống.
– Sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học.
Tham khảo bài sau để viết đoạn văn của mình:
Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề toàn cầu nóng bỏng của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Phần lớn môi trường sống bị hủy hoại do các hoạt động của con người như khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các sản xuất công nghiệp và sự đô thị hóa. Hàng năm có hàng triệu tấn rác thải không phân hủy vứt bữa bãi khắp nơi làm tắc cống rãnh và giết chết các loài sinh vật. Những cánh rừng ở đầu nguồn cũng dần dần vắng bóng khiến cho nạn lũ lụt, lở đất ngày càng hoành hành, dữ dội hơn. Quá trình công nghiệp hóa phát triển làm nguồn nước ngầm cũng bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt là các ngành phát triển công nghiệp thải ra không khí khói bụi gây ô nhiễm bầu khí quyển và làm thủng tầng ozon. Ô nhiễm môi trường đang là hồi chuông cảnh báo rung lên đối với sự sống của chính con người, hãy biết bảo vệ và chung sức cứu lấy môi trường.
Bài soạn tham khảo số 4
Nội dung bài học
– Thao tác nghị luận là những dộng tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được qui định trong hoạt độn nghị luận
– Phân tích, diễn dịch, tổng hợp quy nạp và so sánh là những thao tác thường gặp trong họat động nghị luận
– Mỗi thao tác đều có ưu thế và hạnh chế riêng, do vây cần vận dụng thích hợp các thao tác để đạt hiệu quả cao nhất
I. Khái niệm
1. Ví dụ: thao tác mở – đóng cửa, bật – tắt ti vi; …
– Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo đúng trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
2. So sánh
– Giống: thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật
– Khác biệt: trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a. Điền từ hứ tự đúng là: tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch
b. Tác giả đã dùng thao tác phân tích vì ở đây tác giả đã chia vấn đề cần bàn luận thành bốn bộ phận để xem xét
– Tác dụng chia một nhận định thành các mặt, từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ ca không lưu truyền hết ở đời
– Đánh giá cách sử dụng thao tác nghị luận
+ Từ câu thứ nhất sang câu thứ hai, tác giả sử dụng thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài và đất nước.
+ Từ hai câu đầu sang câu thứ ba, tác giả chuyển từ thao tác phân tích sang thao tác diễn dịch
c. Bài tựa Trích diễm thi tập: Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp.
– Bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp
d. Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề để diễn dịch phải chân thực và cách suy luận phải chính xác.
– Nhận định thứ hai chưa chính xác.
– Nhận định thứ ba đúng.
2. Thao tác so sánh
a. Tác giả sử dụng thao tác so sánh.
– Câu văn được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.
b. Đoạn văn sử dụng thao tác so sánh, nhấn mạnh sự khác nhau
– Thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c. Ý kiến có lí khi mà trong so sánh ta đòi hỏi đối tượng so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản. Nhưng không nên vì thế mà hoài nghi tác dụng của so sánh, bởi vì so sánh sẽ giúp ta nhận thức về đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.
– Câu trả lời thứ hai chưa đúng, các câu còn lại đều đúng.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
– Tác giả muốn chứng minh : Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian.
– Thao tác nghị luận chủ yếu được sử dụng là phân tích và quy nạp
+ Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, …).
+ Câu cuối cùng của đoạn trích sử dụng thao tác quy nạp
– Cái hay của cách dùng các thao tác nghị luận :
+ Xem xét sự việc thấu đáo nhờ phân tích
+ Tư tưởng đoạn trích được nâng lên cao hơn nhờ quy nạp.
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Đoạn văn tham khảo:
Đuối nước là vấn đề vô cùng bức xúc ở Việt Nam. Trước đây, hàng năm có 3.500 em bé bị chết đuối trong tổng số hơn 7.000 em bé bị tai nạn thương tích nói chung. Nhưng sau hơn 10 năm chúng ta triển khai các chương trình truyền thông, chương trình quốc gia, can thiệp an toàn cộng đồng, số trẻ em bị chết đuối hàng năm, giảm còn khoảng hơn 2.000 em. Điều đó khẳng định chúng ta đã làm truyền thông rất tốt, từ cộng đồng đến gia đình, nhà trường, toàn xã hội. Vậy nên cần tuyên truyền hơn nữa để người dân biết và nhất là các trẻ em để hiện trạng đuối nước giảm dần.
Có thể bạn thích: