Phan Châu Trinh là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX. Phong cách sáng tác của ông nổi tiếng với những áng văn chính luận đầy tính hùng biện, có lập luận đanh thép, tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước. Bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” được sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo. Bài thơ giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp, một khí thế ngang tàng, vẻ đẹp lẫm liệt của người anh hùng dù gặp phải tình cảnh gian nguy nhưng vẫn không hề sờn lòng đổi chí. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết sau để chuẩn bị tốt nhất cho nội dung tiết học.
Bài soạn “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh số 5
I/Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
Phan Châu Trinh (1872-1926) thôn Tây Hồ, xã Tam phước, Tam Kỳ, Quảng Nam. Ông đề xướng phong trào dân chủ. Hoạt dộng của ông đa dạng, phong phú sôi nổi ở trong nước. Thơ văn trữ tình thấm tinh thần yêu nước.
2- Tác phẩm:
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho lở núi non
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mưa nắng chi sờn dạ sắt son
Những kẻ vá trời khi lỡ bước
Gian nan nào xá sự con con.
Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn sáng tác khi Phan Châu Trinh bị bắt đày ra Côn Đảo. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
3- Bố cục:
Bốn câu đầu: Công việc đập đá.
Bốn câu cuối: Cảm nghĩ từ việc đập đá.
4- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự.
II/Phân tích:
1- Công việc đập đá:
– Miêu tả bối cảnh đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo.
– Quan niệm nhân sinh truyền thống “làm trai”. Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí khẳng định mình, là khát vọng hành động mãnh liệt.
– Tư thế hiên ngang không sợ nguy nan, vẻ đẹp hùng tráng.
– Miêu tả thực công việc lao động nặng nhọc của người tù khổ sai, dùng búa để khai thác đá ở những hòn núi ngoài Côn Đảo.
-Tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường.
– Khí thế hiên ngang hành động quả quyết mạnh mẽ phi thường xách búa, ra tay sức mạnh ghê gớm gần như thần kỳ làm lở núi non, đánh tan năm,bảy đống, đập bể mấy trăm hòn.
– Miêu tả công việc đập đá.
– Khắc họa con người cách mạng với khí thế hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa trời.
– Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách.
2- Cảm nghĩ từ việc đập đá:
– Trực tiếp bộ lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình.
– Con người phong trần cứng cỏi, trung kiên, không sờn lòng, đổi ý. Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc lẫm liệt oai phong tạo nên hình tượng giàu chất sử thi và gây ấn tượng mạnh.
– Nghệ thuật đối lập: Đối lập giữa thử thách gian nan (tháng ngày mưa nắng) với sức chịu đựng dẻo dai, ben bỉ (thân sành sỏi)và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ CM (càng bền dạ sắt son)
Cặp câu 7-8 là sự đối lập giữa chí lớn của những người có mưu đồ sự nghiệp cứu nước với những thử thách phải gánh chịu được xem như việc con con.
III/ Tổng kết:
– Bài thơ là hình ảnh cao đẹp của người yêu nước trong gian nan vẫn hiên ngang bền gan vững chí.
– Nhân cách cứng cõi của nhà yêu nước Phan Châu Trinh.
– Giọng điệu hùng tráng của thể thơ TNBC trong lối thơ tỏ chí của các nhà thơ yêu nước Việt Nam.
Bài soạn “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh số 4
Bố cục (đề – thực – luận – kết)
– Hai câu đề: Chí làm trai, khẩu khí mạnh mẽ.
– Hai câu thực: Khí phách, sức mạnh phi thường người chiến sĩ.
– Hai câu luận: Chí khí bền vững.
– Hai câu kết: Chí khí hiên ngang và lòng tự tin, lạc quan.
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Công việc đập đá của người Côn Đảo:
– Không gian, điều kiện: Núi cao hùng vĩ, rộng lớn, nắng gió, việc nặng, ăn uống kham khổ, bị đánh đập.
– Tính chất công việc: Bóc lột, khổ sai, đó là nhà tù trần gian.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Bốn câu đầu có hai lớp nghĩa:
+ Cảnh đập đá nặng nhọc hành hạ người tù.
+ Người chí sĩ đang biến cái càn khôn vũ trụ, phá tan chướng ngại vật để tiếp bước chặng đường cách mạng (lớp nghĩa tưởng tượng).
– Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu khoa trương pha chút tự hào, nhịp thơ mạnh.
– Khẩu khí: Ngang tàng, mạnh mẽ, sảng khoái, hình tượng oai phong, lẫm liệt.
Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Phân tích bốn câu thơ cuối:
– Ý nghĩa bốn câu thơ: Dũng khí hiên ngang và tinh thần tự tin, lạc quan.
– Cách thức biểu hiện:
+ Phép đối: “Tháng ngày bao quả” – “mưa nắng càng bền”; “thân sành sỏi” – “dạ sắt son”.
+ Giọng thơ chắc nịch, mạnh mẽ tỏ rõ khí phách chiến sĩ.
Luyện tập
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc bài thơ.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX:
– Tình yêu nước mãnh liệt, hi sinh tất cả vì sự nghiệp cứu nước.
– Khí phách hiên ngang, lẫm liệt trước thử thách.
– Coi thường gian khổ, hiểm nguy.
Bài soạn “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh số 2
Trả lời câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là một việc như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Không gian: Côn Đảo là nơi khắc nghiệt, địa ngục trần gian
– Điều kiện làm việc: người tù khổ sai bị bóc lột, đàn áp
– Tính chất công việc: Việc đập đá là công việc đày ải sức khỏe, tinh thần của người tù.
– Tư thế của người tù: đứng giữa đất Côn Lôn với tư thế ngạo nghễ, lẫm liệt – tư thế của đấng anh hào.
Trả lời câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa. Hai lớp nghĩa đó là gì? Phân tích giá trị nghệ thuật của những câu thơ đó. Nhận xét khẩu khí của tác giả.
Lời giải chi tiết:
– Bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa tượng trưng
+ Nghĩa thực: Công việc đập đá khổ cực, gian khó, đó là cách thực dân Pháp đày ải, hành hạ người tù cách mạng
+ Nghĩa tượng trưng: Nổi bật lên tư thế hiên ngang, tinh thần ngang tàng của chí sĩ yêu nước trước những khó khăn, gian khổ.
– Giá trị nghệ thuật của hình ảnh mang hai lớp nghĩa:
+ Sử dụng liên tiếp các động từ, tính từ mạnh nhằm khẳng định lòng kiêu hãnh của người có chí lớn, muốn hành động để giúp nước, cứu đời.
+ Giọng thơ đanh thép, hùng hồn thể hiện tư chất hiên ngang lẫm liệt, không chịu khuất phục
– Khẩu khí của tác giả: ngang tàng, hiên ngang.
Trả lời câu 3 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Bốn câu thơ cuối bộc lộ trực tiếp những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Em hãy tìm hiểu ý nghĩa những câu thơ này và cách thức biểu hiện cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
– Tác giả thể hiện ý chí, vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng: khẩu khí ngang tàng, tinh thần sắt đá không khuất phục.
– Xây dựng tương quan đối lập- cách thức tác giả thể hiện cảm xúc:
+ Đối lập giữa thử thách gian khổ với sự bền chí, tinh thần kiên cường, sẵn sàng đối mặt với thử thách (tháng ngày, mưa nắng >< thân sành sỏi, dạ sắt son)
+ Đối lập chí lớn mưu đồ sự nghiệp với lúc sa cơ lỡ bước ( mưa nắng >< bền dạ sắt son)
– Bốn câu thơ cuối thể hiện khí chất hiên ngang, trung kiên không sờn lòng đổi chí trước vận mệnh của đất nước, dân tộc.
Luyện tập
Trả lời câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Qua cả hai bài thơ Vào nhà ngục ở Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hảo hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.
– Hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX trong hai bài thơ:
+ Có khẩu khí anh hùng, tinh thần ngang tàng của bậc chí sĩ khi sa cơ. Lời thơ thể hiện chí nam nhi mưu đồ nghiệp lớn.
+ Khí phách hào hùng, kiên trung, coi thường hiểm nguy của những người mang chí hướng lớn và sứ mệnh vẻ vang.
Bố cục
Bố cục: 4 phần
– Hai câu Đề: Tư thế ngạo nghễ của người tù khi ở Côn Lôn.
– Hai câu Thực: Sức mạnh phi thường của người chí sĩ yêu nước.
– Hai câu Luận: Chí khí vững bền qua gian khó.
– Hai câu Kết: Tinh thần lạc quan, dũng khí hiên ngang sắt đá.
ND chính
Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh kể về việc đập đá – công việc khổ sai người tù phải làm – làm nổi bật lên tinh thần quật cường, ngang tàng của chí sĩ lúc buổi lâm nguy. Đây là nơi thực dân Pháp dùng để đày đọa, giam hãm những người yêu nước của ta.
Bài soạn “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh số 6
I. Đôi nét về tác giả Phan Châu Trinh
– Phan Châu Trinh (1872-1926)
– Tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã
– Quê: phủ Tam Kì (nay là huyện Phú Ninh) – Quảng Nam
– Thời đại: Đất nước có nhiều biến động mạnh mẽ, phong trào Cần Vương thất bại , khủng hoảng về đường lối
– Cuộc đời:
+ 1901: đỗ Phó bảng, làm quan trong thời gian ngắn rồi rời quan trường đi làm cách mạng với chủ trương bất bạo động
+ 1908, bị bắt tù đày ở Côn Đảo 3 năm
+ 1911, tiếp tục sang Pháp thực hiện chủ trương nhưng không thành
+ 1925, về Sài Gòn.
+ 24/3/1926, mất do ốm nặng (ông mất khi con đường giải phóng dân tộc mà ông theo đuổi vẫn còn chưa hoàn thành)
⇒ PCT là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX
– Sự nghiệp sáng tác:
+ Thể loại: sáng tác cả văn xuôi chính luận và thơ trữ tình yêu nước cách mạng bằng chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ ⇒ đa dạng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922); Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)…
– Phong cách sáng tác:
+ Nổi tiếng với áng văn chính luận đầy tính hùng biện, có lập luận đanh thép, sáng tác cả thơ…tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước
II. Đôi nét về bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ được sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo
2. Bố cục
– Phần 1: (4 câu thơ đầu): Hình ảnh hiên ngang khí phách của người anh hùng mặc dù trong cảnh tù đày
– Phần 2: (4 câu thơ sau): Ý chí sắt thép, tinh thần kiên trung và nghị lực của người anh hùng trong cảnh tù đày.
3. Giá trị nội dung
– Bài thơ giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp, một khí thế ngang tàng, vẻ đẹp lẫm liệt của người anh hùng dù gặp phải tình cảnh gian nguy nhưng vẫn không hề ờn lòng đổi chí
4. Giá trị nghệ thuật
– Bài thơ sử dung bút pháp lãng mạn, hình ảnh thơ phóng đại và khoa trương. Giọng thơ hào hùng lẫm liệt giàu sức biểu cảm.
Câu 1 (trang 150 sgk Văn 8 Tập 1): Em hình dung công việc đập đá của người tù ở Côn Đảo là:
– Không gian: Đập đá vốn là công việc nặng nhọc. Đập đá ở Côn Đảo lại càng cực nhọc hơn vì nhà tù và thiên nhiên đều khắc nghiệt. Côn Lôn, cái tên đảo ấy từ lâu đã gắn liền với một nỗi ghê sợ hãi hùng: nơi lưu đày ấy là nơi một đi khó có ngày trở lại, ở đó là lao động khổ sai đến kiệt sức, là cùm gông, đánh đập, tra tấn dã man, là bắn giết…
– Điều kiện làm việc: Đứng giữa đất Côn Lôn là đứng giữa sóng gió của biển cả, non cao, là cái tư thế hiên ngang, sừng sững vượt lên gian khổ.
– Tính chất công việc: Kẻ thù chọn công việc đập đá công việc khổ sai cưỡng bức để tàn phá dữ dội thân thể và tiêu hao sức lực của người tù, hòng khuất phục ý chí của họ.
Câu 2 (trang 150 sgk Văn 8 Tập 1)
– Bốn câu thơ đầu có 2 lớp nghĩa: lớp nghĩa thực và lớp nghĩa tượng trưng.
+ Câu thơ “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn” vừa gợi hình ảnh người anh hùng đứng giữa đất trời Côn Đảo vừa thể hiện quan niệm truyền thống về chí nam nhi: gánh vác trách nhiệm lớn, đầu đội trời, chân đạp đất, hiên ngang, làm trụ cột,..
+ Các hình ảnh “làm cho lở núi non; xách búa, đánh tan, năm bảy đống; ra tay, đập bể, mấy trăm hòn” vừa tả thực công việc đập đá vừa gợi ra vóc dáng, sức mạnh phi thương của một dũng sĩ.
– Giá trị nghệ thuật của hai câu thơ đó:
+ Tác giả chọn bút pháp khoa trương và giọng điệu pha chút tự hào khiến cho nhà nho, người tù Phan Châu Trinh trở thành người có tầm vóc phi thường
+ Nhịp thơ mạnh, dồn dập, gấp gáp… tạo nên không khí sôi động, dữ dội của công việc cũng như những khó khăn người tù trải qua.
– Khẩu khí của tác giả: Đây là khẩu khí của một người xem thường mọi thử thách gian nan, nói về một công việc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh và đầy khí phách của một dũng sĩ thần thoại.
Câu 3 (trang 150 sgk Văn 8 Tập 1): Bốn câu thơ cuối bộc lộ trực tiếp những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả.
– Nếu bốn câu thơ đầu là sự miêu tả kết hợp với biểu cảm, thì đến bốn câu thơ cuối này tác giả đã trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình. Đây là khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, xem thường mọi thử thách gian nan, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son.
– Vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc lẫm liệt, oai phong trên đã tạo nên một hình tượng giàu chất sử thi và gây ấn tượng mạnh.
– Các thức biểu hiện cảm xúc để làm nổi bật chí lớn, gan to của người anh hùng, tác giả đã đặt nó trong thế tương quan đối lập với những thử thách lớn lao phải chịu đựng.
+ Ở câu 5 – 6 là sự đối lập giữa những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng
+ Ở câu 7 – 8 là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỷ XX, một công việc mà không phải ai cũng có thể làm được với những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu, được xem như “việc con con”
Luyện tập
Câu 1 (trang 150 sgk Văn 8 Tập 1): Đọc diễn cảm bài thơ
Câu 2 (trang 150 sgk Văn 8 Tập 1): Qua hai bài thơ Vào nhà nguc Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn cho chúng ta thấy:
– Cả hai bài thơ đều là khẩu khí của những bậc hào kiệt anh hùng khi sa cơ, lỡ bước rơi vào vòng tù ngục.
– Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của họ biểu hiện trước hêt ở khi phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao có thể đe dọa đến tính mạng. Vẻ đẹp ấy còn biểu hiện ở ý chí chiến đấu và niềm tin không dời dối đổi vào sự nghiệp của mình.
Bài soạn “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh số 1
Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển
Bố cục
– Hai câu Đề: Tư thế ngạo nghễ của người tù khi ở Côn Lôn
– Hai câu Thực: Sức mạnh phi thường của người chí sĩ yêu nước
– Hai câu Luận: Chí khí vững bền qua gian khó
– Hai câu Kết: Tinh thần lạc quan, dũng khí hiên ngang sắt đá.
Phương thức biểu đạt
Biểu cảm kết hợp với tự sự
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8, tập 1)
– Không gian: Côn Đảo là nơi khắc nghiệt, địa ngục trần gian
– Điều kiện làm việc: người tù khổ sai bị bóc lột, đàn áp
– Tính chất công việc: Việc đập đá là công việc đày ải sức khỏe, tinh thần của người tù.
– Tư thế của người tù: đứng giữa đất Côn Lôn với tư thế ngạo nghễ, lẫm liệt- tư thế của đấng anh hào.
= > Mở đầu bài thơ hình ảnh hiên ngang của người tù yêu nước có khí phách.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa tượng trưng
+ Nghĩa thực: Công việc đập đá khổ cực, gian khó, đó là cách thực dân Pháp đày ải, hành hạ người tù cách mạng
+ Nghĩa tượng trưng: Nổi bật lên tư thế hiên ngang, tinh thần ngang tàng của chí sĩ yêu nước.
– Giá trị nghệ thuật của hình ảnh mang hai lớp nghĩa:
+ Làm trai, đứng giữa đất Côn Lôn: quan niệm truyền thống về chí nam nhi, hiên ngang, trụ cột, có chí lớn
+ Làm cho lở núi non: sức mạnh phi thường làm thay đổi cục diện, tình thế
+ Xách búa, đánh tan, năm bảy đống: không quản khó khăn, cực nhọc
+ Ra tay, đập bể, mấy trăm hòn: chiến công kì tích của đấng trượng phu anh hùng
– Khẩu khí của tác giả:
+ Sử dụng liên tiếp các động từ, tính từ mạnh nhằm khẳng định lòng kiêu hãnh của người có chí lớn, muốn hành động để giúp nước, cứu đời.
+ Giọng thơ đanh thép, hùng hồn thể hiện tư chất hiên ngang lẫm liệt, không chịu khuất phục
Câu 3 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Tác giả thể hiện ý chí, vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng: khẩu khí ngang tàng, tinh thần sắt đá không khuất phục.
– Xây dựng tương quan đối lập- cách thức tác giả thể hiện cảm xúc:
+ Đối lập giữa thử thách gian khổ với sự bền chí, tinh thần kiên cường, sẵn sàng đối mặt với thử thách (tháng ngày, mưa nắng >< thân sành sỏi, dạ sắt son)
+ Đối lập chí lớn mưu đồ sự nghiệp với lúc sa cơ lỡ bước ( mưa nắng >< bền dạ sắt son)
– Bốn câu thơ cuối thể hiện khí chất hiên ngang, trung kiên không sờn lòng đổi chí trước vận mệnh của đất nước, dân tộc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): Đọc diễn cảm bài thơ
Đọc với giọng hùng hồn, dõng dạc, rõ ràng.
Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): Qua cả hai bài thơ Vào nhà ngục ở Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn, em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hảo hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.
– Hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX trong hai bài thơ:
+ Có khẩu khí anh hùng, tinh thần ngang tàng của bậc chí sĩ khi sa cơ. Lời thơ thể hiện chí nam nhi mưu đồ nghiệp lớn.
+ Khí phách hào hùng, kiên trung, coi thường hiểm nguy của những người mang chí hướng lớn và sứ mệnh vẻ vang.
Nội dung chính
Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh kể về việc đập đá- công việc khổ sai người tù phải làm- làm nổi bật lên tinh thần quật cường, ngang tàng của chí sĩ lúc buổi lâm nguy . Đây là nơi thực dân Pháp dùng để đày đọa, giam hãm những người yêu nước của ta.
Có thể bạn thích: