Trong chương trình Ngữ Văn 12, với bài học Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo), học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, TopChuan.com đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) dành cho các bạn học sinh lớp 12 cùng tham khảo.
Bài soạn tham khảo số 5
Phần III
XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Tìm hiểu các đoạn trích trong SGK và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Lời giải chi tiết:
a.
– Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng. Đó là sự trang trọng, nghiêm túc.
– Ngoài sự tương đồng ở một điểm chung đó, giọng điệu của từng đoạn văn có những nét đặc trưng riêng biệt:
+ Đoạn 1: giọng sôi hổi, mạnh mẽ hùng hồn
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận.
– Đoạn 1 là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án chung trước đồng bào và dư luận thế giới. Từ đó khẳng định việc giành độc lập của dân tộc Việt Nam là tất yếu.
– Đoạn 2 viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọi là “Thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện “một sức sống phi thường”, “một lòng ham muốn sống vô biên”, “một ước mơ rất con người”,
c. Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng các kiểu câu, các biện pháp tu từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn.
– Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách..), sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
– Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ văn, sức sống, ham sống ước mơ, ý thức, sống, chết…) sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp…
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Lời giải chi tiết:
a.
– Đoạn 1:
+ Giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh (Hỡi đồng bào toàn quốc, hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Không! Chúng ta thà.. chứ nhất định không… không…),
+ Sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp (Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta muốn nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới…).
=> Người viết đã chọn giọng điệu thích hợp với mục đích kêu gọi “đồng bào toàn quốc”.
– Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu.
+ Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê.
+ Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát…)
+ Sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt:
– Đoạn 1 hướng đến đối tượng là đồng bào cả nước với mục đích khích lệ, kêu gọi toàn dân đứng lên chống thực dân Pháp.
– Đoạn 2 hướng đến đối tượng là thơ Xuân Diệu với mục đích ca ngợi cái tôi yêu đời, say mê cuộc sống của Xuân Diệu.
Câu 3 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, anh (chị) hãy xác định đặc điểm quan trọng nhất trong văn nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm quan trọng nhất trong văn nghị luận:
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.
– Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước…
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Phân tích, làm rõ những đặc điểm cụ thể trong cách vận dụng từ ngữ, vận dụng kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn nghị luận (SGK)
– Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.
– Đoạn 2: nói về thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn thèm chan hòa, con người khái, lần hồi đắp đổi, lại xoay ra ba dọi…) Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ.
– Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm… của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn vẫn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản (yếu đuối, hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang, chịu đựng – bất bình, tiếng khóc
– Tiếng cười, lê lết – vùng vẫy, tự ti – tự tôn…). Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nêu Kiều… thì Từ). Đoạn văn vì thế mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đôi.
Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Chọn một đoạn các đề tài để viết một bài nghị luận ngắn trong đó chú ý vận dụng từ ngữ, kiểu câu và giọng diệu phù hợp.
– Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.
– Khi viết, HS lưu ý yêu cầu của đề:
+ Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ.
+ Viết chuẩn câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kế, câu cảm, câu hỏi…
+ Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng nhưng giàu chất suy tư (có suy nghĩ đúng và sâu)?
+ Có thể sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính biểu cảm và sức hấp dẫn.
Gợi ý:
Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.
Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
* Giải thích:
– Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
* Phân tích, chứng minh, bình luận:
– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
– Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
– Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài:
– Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn
Bài soạn tham khảo số 3
Phần III
XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. So sánh giọng điệu trong hai đoạn trích:
– Điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định, nghiêm túc, dứt khoát.
– Điểm khác biệt: đoạn 1 có giọng điệu đanh thép, sôi sục căm hờn; đoạn 2 có giọng điệu trân trọng, thiết tha, trìu mến.
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt trong giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là đối tượng, nội dung và mục đích nghị luận.
– Đoạn trích 1: tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
– Đoạn trích 2: lí giải và khẳng định giá trị đẹp đẽ bên trong diện mạo thơ phức tạp của Hàn Mặc Tử.
c. Để biểu hiện giọng điệu:
– Đoạn 1: sử dụng lớp từ ngữ chính trị, xã hội với tần số cao; sử dụng phép liệt kê, phép điệp và kiểu câu trần thuật.
– Đoạn 2: sử dụng lớp từ ngữ mang màu sắc văn chương; kết hợp câu cảm thán, câu trần thuật; sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp (Những bài thơ…thực ra không…, thể hiện một…thể hiện một…thể hiện một…).
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Giọng điệu và các phương tiện biểu hiện giọng điệu trong các ví dụ:
– Đoạn 1: Để biểu hiện giọng điệu đanh thép, hùng hồn, thúc giục, tác giả sử dụng các từ ngữ mang tính chính trị, kết hợp các kiểu câu như câu cảm thán, câu hô gọi, câu trần thuật, câu cầu khiến và phép điệp.
– Đoạn 2: Để biểu hiện giọng điệu ngợi ca, yêu mến, xúc động, tác giả sử dụng từ ngữ giàu gợi cảm (dùng nhiều từ láy, nhiều tính từ), phép điệp, phép liệt kê, các câu ngắn dài đan xen.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt:
– Đoạn 1 hướng đến đối tượng là đồng bào cả nước với mục đích khích lệ, kêu gọi toàn dân đứng lên chống thực dân Pháp.
– Đoạn 2 hướng đến đối tượng là thơ Xuân Diệu với mục đích ca ngợi cái tôi yêu đời, say mê cuộc sống của Xuân Diệu.
Câu 3 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận: là giọng trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
Luyện tập
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đoạn 1:
+ Cách sử dụng từ ngữ: lớp từ chính trị xã hội xuất hiện với tần số cao (thuộc địa, Đồng Minh, nhân dân, chính quyền, Dân chủ Cộng hòa, vua, thoái vị, thực dân, độc lập, chế độ quân chủ…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu trần thuật, bên cạnh đó có kiểu câu song hành. Hầu hết các câu đều ngắn gọn nhằm diễn tả những ý rõ ràng, mạch lạc.
+ Giọng điệu được biểu hiện: rõ ràng, dứt khoát, cương quyết.
– Đoạn 2:
+ Cách sử dụng từ ngữ: trau chuốt, bóng bẩy, lãng tử, ấn tượng, tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, tâm hồn thèm chan hòa, lần hồi đắp đổi, nổi tiếng tài hoa, phong nguyệt tình hoài,…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu song hành, kiểu câu diễn giải.
+ Giọng điệu được biểu hiện: vừa yêu mến, cảm thông vừa ca ngợi, thích thú.
– Đoạn 3:
+ Cách sử dụng từ ngữ: nhiều cặp tính từ đối lập, các vế câu tương phản.
+ Đoạn văn triển khai theo lối so sánh tính cách và cuộc đời giữa Thúy Kiều với Từ Hải và sử dụng câu ghép điều kiện “Nếu…thì” để làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhân vật. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn văn là phép điệp cấu trúc cú pháp.
+ Giọng điệu được biểu hiện: nhịp nhàng, cân đối.
Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Gợi ý:
Đề 1 : Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.
Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
* Giải thích:
– Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
* Phân tích, chứng minh, bình luận:
– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
– Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
– Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài:
– Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn
Bài soạn tham khảo số 2
III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận
1. (trang 155 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
a. Giọng điệu trong lời văn trong hai đoạn trích có điểm tương đồng: dồn dập, nồng nhiệt, có sức biểu cảm lớn.
Nét đặc trưng, riêng biệt:
– Đoạn văn (1) có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn trong việc luận tội kẻ thù nhưng cũng có sự đau xót khi nhắc đến những tội ác mà dân ta phải gánh chịu.
– Đoạn văn (2) giọng điệu trầm lắng, thiết tha.
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là ở kiểu câu, cách diễn đạt, các biện pháp tu từ cú pháp…
– Đoạn văn (1): viết về tội ác của thực dân Pháp: “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân…”; “ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”.
– Đoạn văn (2): viết về thơ Hàn Mặc Tử “những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.
c.
– Đoạn văn (1): sử dụng phép lặp cú pháp với cấu trúc “Chúng…”, sử dụng hình ảnh tu từ “tắm các cuộc khởi nghĩa”.
– Đoạn văn (2): phép lặp cấu trúc câu “… thực ra…”, sử dụng các kiểu câu lập luận “…thực ra..”, sử dụng kết hợp các kiểu câu.
2. (trang 156 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
a.
– Đoạn trích (1) giọng văn thể hiện sự hào hùng, thúc giục, đầy nhiệt huyết. Tác giả sử dụng câu khẳng định, dứt khoát, kết hợp nhiều kiểu câu ngắn và câu dài một cách hợp lí.
– Đoạn văn (2) có giọng điệu uyển chuyển, thể hiện sự da diết. Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, bút pháp liệt kê.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu:
– Đoạn văn (1) việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không”, mạnh mẽ, dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn.
– Đoạn văn (2) việc sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ, phép ẩn dụ, giọng văn uyển chuyển, tha thiết.
3. (trang 157 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2): Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận:
– Giọng điệu chủ yếu trong lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.
– Các phần trong bài văn có thay đổi giọng điệu sao cho phù hợp.
Luyện tập
Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Đoạn văn (1): sử dụng từ ngữ tinh tế, dùng phép ẩn dụ, sử dụng câu có từ ngữ lập luận “Sự thật là… chứ không phải là…”, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, khả năng thuyết phục cao.
– Đoạn văn (2): sử dụng từ ngữ có tính biểu cảm, giọng điệu tha thiết, đồng cảm với nhà thơ Tú Xương.
– Đoạn (3): sử dụng câu ghép và phép tu từ lặp cú pháp, giọng điệu nhịp nhàng, cân xứng, các cặp từ trái nghĩa “yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang”…
Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Có thể chọn một trong các đề bài để làm.
Gợi ý đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.
– Lựa chọn nghề nghiệp là vấn đề cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người.
– Nêu tầm quan trọng của nghề nghiệp trong xã hội hiện nay: Để tồn tại và để khẳng định mình trong cuộc sống, mỗi người cần lựa chọn nghề nghiệp và chuyên tâm theo đuổi, phấn đấu cho sự nghiệp ấy.
– Chọn nghề mà mình yêu thích sẽ tạo nên niềm say mê, đam mê với công việc. Do đó việc lựa chọn nghề nghiệp cần suy nghĩ kỹ lưỡng, nên dựa vào khả năng phù hợp của bản thân.
Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 155 sgk ngữ văn 12 tập 2)
a, – Giống nhau:
+ Cả hai đoạn đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn: tội ác của thực dân Pháp, đối với đồng bào ta và tư tưởng yêu đời ham sống của Hàn Mặc Tử
+ Lời văn trang trạng, nghiêm túc, dứt khoát, giọng điệu khẳng định
– Khác nhau
+ Đoạn 1: giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha
b, Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận
Đoạn 1: lên án tội ác thực dân Pháp, khẳng định việc giành độc lập của dân tộc
Đoạn 2: viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải tên “thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống
c, Cách sử dụng từ ngữ: kiểu câu, biện pháp tu từ
+ Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ chính trị, xã hội, được sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, liệt kê
+ Đoạn 2: từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời
Câu 2 (trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đoạn 1: được viết kêu gọi đồng bào toàn quốc, nên giọng điệu thích hợp. Giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục
Dùng ngôn ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh, sử dụng biện pháp lặp cú pháp
Đoạn 2: được viết để bình luận với ý châm biếm hiện tượng “bụng phệ”. Người viết đã tạo ra được giọng hài hước, dí dỏm pha chút châm biếm, sử dụng từ ngữ đa nghĩa lại ẩn ý
b, Đặc điểm văn nghị luận: trang trọng, nghiêm túc
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận trang trọng nghiêm túc
– Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu phù hợp với nội dung cụ thể, sôi nổi, trầm lặng
Câu 3 (Trang 156 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đặc điểm quan trọng của giọng điệu trong văn nghị luận: thể hiện được cảm xúc, thái độ, cách đánh giá thông qua từ ngữ, câu, các phép tu từ từ vựng, cú pháp
Luyện tập
Bài 1 (trang 157 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp tuyên bố độc lập.
+ Người sử dụng nhiều từ ngữ chính trị
+ Kiểu câu lặp cú pháp, kiểu câu song hành, với câu ngắn
→ Giọng điệu đoạn văn rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ
+ Đoạn 2: nói về thời thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều từ ngữ tài hoa. Tác giả sử dụng nhiều kiểu câu điệp câu trúc, song hành cú pháp → giọng điệu riêng
+ Đoạn 3: Viết theo lối so sánh làm nổi bật điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn của Kiều, Từ Hải
Đoạn văn sử dụng nhiều cặp tính từ tương phản, tạo điểm nhấn, giọng điệu nhẹ nhàng
Bài 2 (trang 158 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đề 1: suy nghĩ của anh chị về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay
Dàn ý
Mở bài: đặt vấn đề đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp ảnh hưởng tới tương lai
Mỗi người cần có có quan điểm, định hướng cho tương lai đúng đắn về nghề nghiệp để sống vui vẻ
Thân bài:
Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
– Luận bàn về việc chọn nghề nghiệp
– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
– Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
– Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài: Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn
Bài soạn tham khảo số 4
Phần III
XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU NGÔN TỪ PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1
Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a.
– Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng: nồng nhiệt, dồn dập và có sức biểu cảm lớn
– Điểm khác biệt:
+ Đoạn 1: có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận.
c.
– Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội; sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
– Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời; sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp…
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a.
– Đoạn 1: giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh; sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.
– Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ; sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.
b.
– Ở đoạn 1, việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “Nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không!”, rất dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn. Câu đặc biệt “Hỡi đồng bào!” lại tạo giọng điệu hô – đáp rất tha thiết.
– Ở đoạn 2, việc sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh và sinh động, gợi cảm. Giọng văn rất uyển chuyển, tha thiết.
Câu 3 (trang 154 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Từ những nội dung đã tìm hiểu, xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị luận:
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.
– Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước…
Luyện tập
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết, thể hiện khả năng thuyết phục cao.
– Đoạn 2: Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa. Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ qua đó thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với nhà thơ Tú Xương.
– Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm… của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn vẫn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản. Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nếu Kiều… thì Từ). Đoạn văn vì thế mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối, thể hiện sự tương phản sóng đôi giữa hai nhân vật.
Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.
+ Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ.
+ Viết chuẩn câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kế, câu cảm, câu hỏi…
+ Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng nhưng giàu chất suy tư (có suy nghĩ đúng và sâu)?
+ Có thể sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính biểu cảm và sức hấp dẫn.
Có thể bạn thích: