Bài thơ “Đò Lèn” được Nguyễn Duy sáng tác năm 1983 trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu. Nhà thơ bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy hay nhất đã được TopChuan.com tổng hợp trong bài viết sau đây.
Bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy số 2
I. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.
Ông làm thơ từ rất sớm. Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc, nhiều bài là tiếng nói khẳng khái, bộc trực, đầy ngang tàng mà trầm tĩnh, giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc. Ông là một trong số không nhiều cây bút hiện nay đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo cảm hứng hiện đại, tạo nên nét độc đáo, hấp dẫn trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thể thơ truyền thống này.
2. Tác phẩm
Bài Đò lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương sống, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Trong bài thơ, cái tôi thời tuổi nhỏ của tác giả được tái hiện:
– Hình ảnh cậu bé tinh nghịch vô tư sống giữa đất trời quê ngoại dân dã với kỷ niệm vui buồn đan xen, đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.
– Ấn tượng về tuổi thơ:
+ Khói Trầm thơm
+ Mùi huệ trắng
+ Điệu hát văn, bóng cô đồng
+ Mùi huệ trắng
– Ấn tượng về cuộc sống làng quê bình yên vừa có cái riêng tư vừa gần gũi.
=> Lối kể chân thực, cụ thể như lời ăn tiếng nói hàng ngày thể hiện vẻ đẹp, tính cách ngây thơ của trẻ nhỏ, ký ức không phai mờ trong tâm trí nhà thơ.
* Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:
– Nét quen thuộc: Hình ảnh cậu bé Duy thuở nhỏ như bao trẻ thơ khác.
– Nét mới mẻ: Nhà thơ nhìn về quá khứ khi mình đã trưởng thành, có sự trải nghiệm trước cuộc sống và đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình thương sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện qua những từ ngữ và hình ảnh cụ thể:
– Hình ảnh người bà: Mùa cua xúc tép, gánh chè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi.
→ Lam lũ, tần tảo, vất vả.
– Sự vô tư của cậu bé khi chưa nhận thấy những vất vả của người bà:
+ “Đâu biết”: vô tâm, chưa thấu được nỗi vất vả của bà.
+ “Trong suốt”: nhận thức thơ ngây trong trẻo của trẻ nhỏ.
+ “Một bên thực”: là bà với cuộc đời lam lũ vất vả
+ “Một bên hư”: bao gồm tiên, phật, thánh thần.
→ Vô tư không nhận ra thấy những nỗi vất vả của người bà.
– Tình thương bà của nhà thơ khi đã trưởng thành trải qua cuộc đời người lính
+ Bộc lộ nhận thức của con người đã trải qua trải nghiệm thực tiễn. Cuộc đời xung quanh không có gì thay đổi: “Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi”
→ Người cháu đã thú nhận sự thức tỉnh cùng nỗi niềm đau đớn, xót xa của mình:
“khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi”
=> Sự trưởng thành của người cháu.
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình yêu thương bà sâu sắc thể hiện chiêm nghiệm của Nguyễn Duy về cuộc đời: tình yêu bà, tình yêu quê hương sống có trách nhiệm – sống trước hiện tại về bằng cả ý thức về quá khứ và tương lai.
Nét riêng:
Người bà nào cũng vất vả, lam lũ đáng kính trọng và đầy yêu thương. Người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt mang tầm vóc của hậu phương trong những tháng năm chống Mỹ cứu nước, người giữ và truyền lửa yêu thương và căm thù, được tác giả gợi nhớ qua hình ảnh của tiếng chim tu hú, bên bếp lửa bập bùng. Người bà của Nguyễn Duy là nạn nhân của cuộc chiến, mang thân phận bé nhỏ. Dù vậy, giữa cuộc chiến tranh khốc liệt, bà vẫn tần tảo can trường. Hình ảnh người bà trong tác phẩm Đò lèn của Nguyễn Duy hiện lên qua những hình ảnh giản dị, gần gũi đời thường “mò cua xúc tép”…
Bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy số 3
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Đò Lèn
I. Tác giả Nguyễn Duy
– Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở xã Đông Vệ, thị xã Thanh Hóa (nay là thành phố Thanh Hóa), tỉnh Thanh Hóa.
– Mẹ mất sớm, Nguyễn Duy ở với bà ngoại từ nhỏ.
– Năm 1966, ông nhập ngũ.
– Từ năm 1971 đến năm 1975, Nguyễn Duy về học tại Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
– Cuối năm 1975, ông cùng đơn vị vào tiếp quản Vũng Tàu.
– Năm 1976, Nguyễn Duy vào sống và công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, là biên tập viên báo Văn nghệ giải phóng, rồi làm Trưởng đại diện của báo Văn nghệ ở phía Nam.
– Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc, nhiều bài là tiếng nói khảng khải, bộc trực, đầy ngang tàng mà trầm tĩnh, giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc.
– Ông là một trong số không nhiều cây bút hiện nay đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hướng hiện đại, tạo nên nét độc đáo, hấp dẫn trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thể thơ truyền thống này.
– Năm 2007, Nguyễn Duy được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
– Tác phẩm chính về thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987)…; tiểu thuyết, bút kí và một số thể loại khác như : Em – Sóng (kịch thơ, 1983), Khoảng cách (tiểu thuyết, 1986), Nhìn ra bể rộng trời cao (bút ký, 1986),…
II. Tác phẩm Đò Lèn
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Đò Lèn in trong tập thơ Ánh Trăng được Nguyễn Duy viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.
– Nội dung chính bài thơ Đò Lèn: Qua những dòng kí ức về tuổi thơ gắn với những kỉ niệm quê ngoại của Nguyễn Duy, bài thơ gợi ra một miền quê còn nghèo khổ, cơ cực, từng chịu bao tàn phá đau thương bởi bom đạn của kẻ thù. Bài thơ gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững, phải biết nhận lại nhiều điều cho dù là muộn. Bài thơ gây xúc động về tình bà cháu bằng cảm xúc chân thành triết lý nhẹ nhàng nhưng thấm thía.
– Phương thức biểu đạt: Bài thơ Đò Lèn có phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, xen lẫn vào đó là phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả.
– Ý nghĩa nhan đề bài thơ Đò Lèn
Nhan đề bài thơ giản dị với hai chữ chỉ là tên gọi một địa danh, nhưng lại giàu sức gợi. Đò Lèn là quê ngoại, nơi Nguyễn Duy đã từng sống cùng bà khi còn thơ dại; nơi người bà đã sống suốt cuộc đời với bao nhọc nhằn, cơ cực…và cũng là nơi bà yên nghỉ giấc ngàn thu. Chính vì thế, Đò Lèn là nơi được chạm khắc vào kí ức nhà thơ và mỗi khi nhớ về nơi ấy, thì bao cảm xúc lại dâng trào, buâng khuâng, da diết.
Đò Lèn không chỉ là nơi gợi nhắc những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên mà còn là nơi gợi nhớ, gợi yêu thương về người bà tần tảo, giàu đức hy sinh; là nơi mỗi khi nhớ về nhà thơ không thể không đau đáu một niềm yêu thương, xót xa vô cùng xúc động; không thể không ân hận, day dứt vì sự vô tình đến vô tâm của tuổi thơ để không nhận thức được những năm tháng cơ cực mà người bà đã phải trải qua.
Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu soạn bài Đò Lèn trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1.
Bài 1 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời nhỏ được tái hiện như thế nào? Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
Trả lời:
– Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:
+ Tuổi thơ của tác giả phải nếm trải những cơ cực, nghèo đói do chiến tranh.
+ Hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần,…
+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, tâm hồn trẻ thơ ngây ngất trước mùi thơm của hương trầm, hoa huệ, trước điệu hát văn của cô đồng, …
– Nét quen thuộc: tái hiện một cách chân thực, cảm động những kỉ niệm tuổi thơ.
– Nét mới: nói ra cả những kỉ niệm không đẹp những sự thật lẽ ra phải giữ kín, hoặc phải quên đi: “ăn trộm nhãn chùa Trần”. Đây cũng là sự đổi mới trong cách nhìn, cách cảm của những nhà văn, nhà thơ sau năm 1975; dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật, dám nói ra sự thật từ góc nhìn không thuận chiều.
Bài 2 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?
Trả lời:
– Hình ảnh người bà trong bài thơ Đò Lèn âm thầm chịu đựng, hi sinh vì đứa cháu mồ côi trong tình thương của tác giả được tái hiện rất cảm động:
+ Bà lam lũ, vất vả, lặn lội thân cò trong tình thương của đứa cháu: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ở ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng … . Đó là những hình ảnh thể hiện sự cơ cực, tần tảo, yêu thương.
+ Hình ảnh người bà đi bán trứng ở ga Lèn đầy cảm động giữa sự tan hoang của cảnh vật
– Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
+ Sự ân hận, ngậm ngùi, đau xót muộn màng.
Bài 3 trang 149 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt?
Trả lời:
Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt thể hiện tình cảm dành cho bà bằng việc tái hiện những hồi ức thiêng liêng, cảm động về tình bà cháu. Tình cảm ấy được thể hiện qua tiếng tu hú tha thiết, qua hình ảnh bếp lửa bập bùng:
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà…
Rồi sớm rồi chiều bếp lửa bà nhen…
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn…
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm…
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Nét độc đáo trong cách thể hiện tình cảm đối với người bà của Nguyễn Duy là bộc lộ tình cảm trực tiếp, những kí ức ùa về dào dạt rất chân thành, không che đậy dưới bất kì hình ảnh, biểu tượng nào. Mặt khác, nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ như tự trách mình, như ăn năn, hối lỗi khi nhớ về một thời vô tâm, vụng dại đã qua, chưa kịp làm gì để đền đáp công ơn của bà. Lời thơ rưng rưng, đau nhói lòng người:
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nắm cỏ thôi!
Bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy số 1
I. Tác giả
1. Tiểu sử
– Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948.
– Ông sinh năm 1948, quê: Thanh Hoá.
– Ông từng chiến đấu ở chiến trường nổi tiếng ác liệt thời chống Mĩ như Khe Sanh, đường 9 Nam Lào, Quảng trị.
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
+ Thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987),…
+ Tiểu thuyết: Khoảng cách (1986),…
+ Bút kí: Nhìn ra bể rộng trời cao (1986),..
b. Phong cách nghệ thuật
– Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc.
– Ông đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hướng hiện đại.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
– Bài Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.
2. Bố cục ( 2 phần)
– Phần 1 (5 khổ đầu): Người cháu nhớ lại hình ảnh tảo tần, lam lũ của bà.
– Phần 2 (còn lại): Sự thức tỉnh muộn màng của người cháu.
3. Giá trị nội dung
– Đò Lèn gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.
– Là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.
4. Giá trị nghệ thuật
– Có sự hòa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.
– Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hỏm hỉnh dân gian.
Câu 1 (Trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Kí ức tuổi thơ sống dậy trong tâm tưởng nhà thơ, vừa sinh động, vừa hồn nhiên đầy suy tư, day dứt
+ Kí ức hiện lên trong sự tương phản, ngầm thể hiện sự ân hận, day dứt của nhân vật trong quá trình nhận thức
– Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:
+ Tuổi thơ tác giả phải nếm trả những nghèo đói, cơ cực do chiến tranh
+ Sự hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần
+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, ngây ngất trước mùi hương trầm, hoa huệ, điệu hát văn…
– Nét quen thuộc: kỉ niệm tuổi thơ chân thực, cảm động
– Nét mới: những kỉ niệm không đẹp cũng được bày tỏ → tác giả dám nhìn nhận thẳng, thật nói ra sự thật từ góc nhìn nhiều chiều
Câu 2 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà:
– Hình ảnh bà tảo tần: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng gà ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng
– Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về bà ngoại
+ Thấu hiểu những nỗi cơ cực và tình yêu thương của bà: thể hiện lòng yêu thương, tôn kính bà ngoại
+ Sự ân hận, xót xa khi muộn màng:
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi
Câu 3 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
– Tình cảm thiêng liêng của Bằng Việt được thể hiện thông qua tình cảm dành cho bà:
+ Thông qua việc tái hiện tiếng tu hú tha thiết, hình ảnh bếp lửa thiêng liêng, cảm động
– Với Nguyễn Du, tình bà cháu được thể hiện trực tiếp, những kí ức dạt dào, chân thành, thẳng thắn
– Nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ tự trách mình, như ăn năn hối lối khi nhớ tới thời trẻ dại đã qua
Bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy số 5
Tìm hiểu chung tác phẩm
Tác giả
Nguyễn Duy: Sinh năm 1948, quê Thanh Hoá.
Phong cách thơ:
Thơ Nguyễn Duy là sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc.
Nhiều bài là tiếng nói khẳng khái, bộc trực, đầy ngang tàng mà trầm tĩnh, giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc.
Tác phẩm chính : Cát trắng(1973), Ánh trăng(1984), Mẹ và em(1987), Bụi(1997)
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: Đò Lèn được viết năm 1983, trong dịp Nguyễn Duy trở về quê hương, nhớ lại những kỉ niệm vui buồn thời thơ ấu. Tác phẩm này được in trong tập “Ánh trăng”.
Bố cục: hai phần
Phần 1 (5 khổ thơ đầu): hồi ức về người bà lam lũ tảo tần bên cạnh sự vô tâm của người cháu.
Phần 2 ( khổ cuối ) : sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật nghiệt ngã của cõi đời để càng xót xa, hối tiếc.
Câu 1: Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào? Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
Trả lời:
Tuổi thơ của nhà thơ một thời kì cơ cực, nghèo đói do chiến tranh để lại nhưng nó hiện lên vẫn vừa tình cảm, tội nghiệp lại vừa đáng yêu, tinh nghịch, sự hồn nhiên của những đứa trẻ.
Hai khổ thơ đầu: Đó là kí ức tuổi thơ hồn nhiên, vô tư với những trò chơi nghịch ngợm của trẻ con. Đó là niềm say mê, mơ mộng thế giới hư ảo của tiên Phật, thánh thần.
Ba khổ thơ tiếp: Hiện lên hình ảnh người bà trong cuộc đời thực với bao vất vả, khổ cực, gian nan. Cuộc sống nghèo khó nên phải “mò cua xúc tép”, “gánh chè xanh” trĩu nặng trên vai cùng bà con xuôi ngược buôn bán khắp nơi; ăn “củ dong riềng luộc sượng” để cầm hơn qua cơn đói khát; thời chiến tranh ác liệt, nhà bà bị bom Mĩ dội bà phải đi “bán trứng ở ga Lèn”
Nét mới trong thơ Nguyễn Duy chính việc Nguyễn Duy không chỉ kể những kỉ niệm đẹp mà ngay cả những kỉ niệm không đẹp, cái xấu của trẻ thơ ông cũng nhắc tới một cách chân thực rất sinh động “ Ăn trộm nhãn chùa Trần”. => Người đọc càng liên tưởng tới vẻ tinh nghịch, vui nhộn của một thời từng trải qua.
Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .
Bà là người đã vất vả, hi sinh cả cuộc đời để kiếm cho cháu bát cơm sống qua ngày, khi chiến tranh khốc liệt bà vẫn chắt chiu từng phần của dong riềng cho cháu. Một tình thương yêu bao la mà Nguyễn Duy không thể tả hết được.
Nhà thơ đã thể hiện tình yêu thương sự tôn kính và lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng: Khi tôi biết thương bà thì đã muộn/ Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi
Câu thơ vang lên như tiếng khóc nức nở của một đứa cháu nhỏ khi đã xa quê hương đi chiến đấu đợi ngày chiến thắng trở về, vậy mà bà đã đi xa, nhà thơ đã nhỏ lệ trên những trang thơ của mình khiến người đọc không khỏi xúc động và đồng cảm với nỗi mất mát ấy.
Câu 3: Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò lèn)
Trả lời:
Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt tái hiện lại những kỉ niệm thiêng liêng về tình cảm bà cháu. Tình cảm ấy được thể hiện qua tiếng tu hú tha thiết, qua hình ảnh bếp lửa bập bùng.
Nguyễn Duy đã sử dụng thành những những thử pháp nghệ thuật như phép đối và phép so sánh đối chiếu đã tạo nên thành công to lớn trong những vần thơ của ông.
Sự đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với sự cơ cực, lam lũ của người bà.
Sự đối lập giữa cuộc sống nghèo đói, gian khổ với tình yêu bao la rộng lớn của người bà đối với cháu.
So sánh tương đồng giữa hư và thực, giữa bà với Tiên, Phật, thần thánh.
So sánh tương phản giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh.
Giọng điệu, lời ca chân thành, thẳng thắn => dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót, ân hận pha lẫn những suy nghĩ đầy màu sắc về cuộc sống con người.
Bài soạn “Đò Lèn” của Nguyễn Duy số 6
Câu 1: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 – Tập 1
Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào? Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện sống động, đó là cái tôi trong trẻo, hồn nhiên, đầy thích thú với thế giới xung quanh của một cậu bé hiếu động, nghịch ngợm, vô tư:
Vui thích với những trò chơi trẻ thơ: bắt chim, trộm nhãn, theo bà đi chợ, câu cá.
Say mê thế giới thần tiên: chơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, ấn tượng mùi huệ trắng, khói trầm, điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng.
Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình:
Nét quen thuộc: trân trọng những kỉ niệm đẹp thời thơ ấu, yêu quý quê hương nguồn cội, tiếc nhớ người bà kính yêu.
Nét mới mẻ: cái nhìn tự vấn, tự soi chiếu lại sự vô tâm của bản thân khi chưa biết quan tâm đến bà khi còn được ở bên bà.
Câu 2: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 – Tập 1
Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?
Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà mình được biểu hiện cụ thể qua việc:
Tái hiện xúc động hình ảnh người bà yêu quý:Bà âm thầm vượt qua mọi cơ cực, buôn bán ngược xuôi, chịu mọi hiểm nguy để nuôi dạy người cháu mồ côi và nghịch ngợm giữa cảnh chiến tranh khốc liệt: bà mò cua xúc tép, gánh chè xanh Ba Trại, thập thững những đêm hàn, bom Mĩ giội nhà bà tôi bay mất, bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn.
Bà là một phần của tuổi thơ cháu, thân thương và gắn bó biết bao: níu váy bà đi chợ Bình Lâm, giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần.
Người cháu ân hận vì năm xưa đã vô tâm với bà: tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế, tôi trong suốt giữa hai bờ hư thực, khi tôi biết thương bà thì đã muộn/bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
→ Trước người bà giản dị, lam lũ mà tràn đầy tình yêu thương con cháu, tràn đầy nghị lực cao cả, lớn lao, người cháu vừa rất mực yêu quý, trân trọng bà vừa ân hận vì chưa ở bên báo đáp và chăm sóc cho bà.
Câu 3: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 – Tập 1
Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò lèn)
Cách thể hiện tình thương bà của tác giả đặc biệt vì gắn với cảm hứng tự nhận thức lại của một người đã qua nhiều trải nghiệm và nhận ra mình đã bỏ qua rất nhiều những giá trị bình dị nhưng quan trọng trong cuộc đời.
So sánh trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò Lèn):
Giống: đều gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần; đều do chủ thể trữ tình là người cháu từ hiện tại nhìn lại về quá khứ; đều bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực đối với người bà đã mất.
Khác: Bài Đò Lèn là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm sống bằng ảo tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà, giọng thơ ngậm ngùi và xót xa cay đắng. Bài Bếp lửa nhấn mạnh đến lòng biết ơn sâu sắc và sự tiếc nhớ những kỉ niệm đẹp đã có với người bà, đặc biệt là sự mong nhớ khôn nguôi về hình ảnh bếp lửa của bà năm xưa.
Có thể bạn thích: