Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam. Thơ ông mang nhiều tư tưởng yêu nước, thể hiện những triết lí sâu sắc, tinh tế lãng mạn, sáng tạo và thanh khiết. Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này. Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử… bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất đã được TopChuan.com tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nội dung lên lớp.
Bài soạn “Nước Đại Việt ta” số 2
Trả lời câu 1 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Khi nêu tiền đề sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Việ Nam ta. Nguyễn Trãi đã khẳng định những chân lý:
– Nước ta có nền văn hiến lâu đời.
– Nước ta có cương vực lãnh thổ riêng.
– Nước ta có phong tục tập quán.
– Nước ta có lịch sử riêng, chế độ riêng.
Trả lời câu 2 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
– Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn.
– Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
Trả lời câu 3 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:
– Nền văn hiến lâu đời
– Cương vực lãnh thổ
– Phong tục tập quán
– Lịch sử riêng
– Chế độ riêng.
Đây chính là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc so với bài thơ “Sông núi nước Nam” bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó.
Trả lời câu 4 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích:
– Tác giả sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt ta. Các từ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,…
– Biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận.
– Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.
Trả lời câu 5 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
– Câu văn biến ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.
– Ở Bình Ngô đại cáo sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, nêu chân lí khách quan. Nguyễn Trãi đưa ra những chứng minh đầy tính thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa
Trả lời câu 6 (trang 69, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Có thể khái quát trình tự lập luận trong đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng sơ đồ sau:
Nguyên lí nhân nghĩa:
a. Yên dân
B. Trừ bạo
=> Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền => Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc.
Luyện tập
Mở bài:
Dẫn dắt, vấn đề cần nghị luận.
Thân bài:
– 2 văn bản đều thể hiện chung khát vọng tự do, độc lập. Những lời khẳng định chắc chắn, dõng dạc về chủ quyền của dân tộc, vì thế mà hai văn bản được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
– Văn bản Nam Quốc sơn hà ra đời trong thế kỷ XI trong cuộc kháng chiến chống Tống. Bài thơ khẳng định chủ quyền thông qua hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta ngoài hai yếu tố trên còn bổ sung thêm các yếu tố về văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, anh hùng hào kiệt.
⟶ Thể hiện sự kế thừa và phát triển về ý thức dân tộc Đại Việt từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV.
Kết bài: Khẳng định tư tưởng về dân tộc đã có sự tiếp nối, phát triển.
– Liên hệ với sự tiếp nối ý thức dân tộc thời hiện nay.
Bố cục
3 phần
– Phần 1 (2 câu đầu): Tư tưởng nhân nghĩa.
– Phần 2 (8 câu tiếp): Nêu chân lí độc lập dân tộc.
– Phần 3 (còn lại): Trình bày kết quả.
ND chính
Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm phạm là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.
Bài soạn “Nước Đại Việt ta” số 6
I- Tìm hiểu chung bài Nước Đại Việt ta
1. Tác giả
Nguyễn Trãi là vị anh hùng toàn tài hiếm có trong lịch sử, có công giúp Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Ông là nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà văn, nhà thơ và danh nhân văn hóa thế giới
Ông để lại cho dân tộc một sự nghiệp văn chương đồ sộ với các tác phẩm như: Ức Trai thi tập, Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo…
2. Tác phẩm
Bình Ngô đại cáo được công bố sau khi khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh xâm lược dành thắng lợi trong không khí hào hùng của ngày vui chiến thắng, đất nước sạch bóng quân thù, mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc
II- Soạn bài Nước Đại Việt ta
Câu 1 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí:
Nước Đại Việt vốn có nền văn hiến từ lâu đời
Đất nước ta có lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán và lịch sử lâu đời
Các triều đại của ta có thể ngang hàng với các triều đại phương Bắc
Đất nước ta còn có các anh hùng hào kiệt
Câu 2 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyến Trãi là thương dân, lo cho dân yên ổn và diệt trừ kẻ có tội
Người dân mà tác giả nói tới là những người dân phải chịu lầm than, áp bức bóc lột của quân giặc nhà Minh
Kẻ bạo ngược chính là giặc Minh, kẻ xâm lược nước ta, gây bao nhiêu oán hận, lầm than cho nhân dân
Câu 3 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Để khẳng định chủ quyền của dân tộc tác giả đã dựa vào các yếu tố:
Nền văn hiến lâu đời
Lãnh thổ riêng, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng
Các triều đại sánh ngang với Trung Quốc
Anh hùng hào kiệt
Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở Sông núi nước Nam bởi lẽ không chỉ kế thừa tư tưởng ở Sông núi nước Nam, Nước Đại Việt ta còn bổ sung các yếu tố về văn hiến, lịch sử, con người, góp phần khẳng định một đất nước độc lập, tự chủ
Câu 4 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích:
Câu văn biền ngẫu, hai vế sóng đôi, đối xứng tạo nên sự nhịp nhàng
Lập luận chặt chẽ, sắc bén
=> Khẳng định nền độc lập, tự chủ của đất nước, làm nổi bật sự thất bại thảm hại của kẻ thù và ca ngợi chiến thắng của dân tộc ta
Câu 5 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn:
Để khẳng định Đại Việt là một đất nước có độc lập, tự chủ, Nguyễn Trãi đã căn cứ vào thực tiễn là nền văn hiến lâu đời của dân tộc ta, chúng ta có phong tục tập quán, lịch sử lâu đời. Bên cạnh đó, để chứng minh đất nước ta không hề thua kém các thế lực phong kiến phương Bắc, tác giả đã đặt các triều đại cạnh nhau để làm nổi bật điều đó.
Câu 6 trang 69 SGK văn 8 tập 2:
Sơ đồ
Nước Đại Việt ta luôn coi trọng nhân nghĩa là một quốc gia độc lập
- Có nền văn hiến lâu đời
- Có lãnh thổ riêng
- Có phong tục riêng
- Có chủ quyền
- Có truyền thống lịch sử vẻ vang
III- Luyện tập Nước Đại Việt ta
Sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc trong Nước Đại Việt ta:
Sự tiếp nối: Nước Đại Việt ta đã kế thừa tư tưởng: đất nước ta có lãnh thổ, chủ quyền riêng, phân biệt với phương Bắc ở Sông núi nước Nam
Sự phát triển: Không dừng lại ở lãnh thổ, chủ quyền, Nguyễn Trãi còn nêu ra những cơ sở hết sức vững chắc để khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc: nền văn hiến, lịch sử, phong tục tập quán, các triều đại và người hào kiệt
Bài soạn “Nước Đại Việt ta” số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi trong SGK Ngữ văn 7 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Nước Đại Việt ta được trích từ Bình Ngô đại cáo. Bình Ngô đại cáo là một bài cáo có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước. Bài đại cáo này được viết theo lối văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục, kết cấu cũng gồm 4 phần như thể cáo nói chung. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là do Bùi Văn Nguyên dịch dựa theo bản dịch của Bùi Kỉ. Nhan đề của đoạn trích là do người biên soạn SGK đặt.
* Thể loại: Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí:
Nước ta có nền văn hiến lâu đời
Nước ta có cương vực lãnh thổ riêng
Nước ta có phong tục tập quán
Nước ta có lịch sử riêng, có chế độ riêng, có thể sánh ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
Câu 2:
* Qua hai câu thơ:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Có thể thấy, cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi chính là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” là cho nhân dân được hưởng thái bình, hưởng hạnh phúc, ấm no. “Trừ bạo” là diệt trừ thế lực bạo tàn => Muốn nhân dân được tự do, thái bình thì phải tiêu diệt các thế lực bạo tàn.
* Người dân mà tác giả nói đến ở đây chính là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo ngược chính là lũ giặc Minh cướp nước.
Câu 3:
* Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng, bình đẳng, ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
* Nhiều ý kiến cho rằng, ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông Núi nước Nam là bởi vì trong bài Sông núi nước Nam, ý thức dân tộc được xác định chủ yếu trên hai yếu tố là lãnh thổ và chủ quyền, còn đến đoạn trích Nước Đại Việt ta, 3 yếu tố nữa đã được bổ sung đó là văn hiến, lịch sử và phong tục tập quán. Như vậy, Nguyễn Trãi đã ý thức được rằng văn hiến, truyền thống lịch sử cũng là một trong những yếu tố quan trọng để xác định một dân tộc độc lập, có chủ quyền.
Câu 4:
Những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích:
Sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt
Biện pháp nghệ thuật so sánh kết hợp với liệt kê tạo hiệu quả cao trong lập luận
Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thuật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.
Câu 5:
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định về nền văn hiến lâu đời của dân tộc ta. Và trên thực tiễn, chúng ta – những người con đất Việt cũng luôn tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Mặt khác, nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mĩ tục riêng làm nên hai miền Nam – Bắc. Ta cũng có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang. Đồng thời, tác giả lấy những “chứng cớ còn ghi” để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Câu 6:
Trình tự lập luận của đoạnl trích Nước Đại Việt ta:
Tư tưởng nhân nghĩa:
a. Yên dân, dẹp quân xâm lượcb. Trừ bạo, trừ giặc Minh xâm lược
=> Sự tồn tại độc lập của nước Việt
Lãnh thổ
Phong tục
Lịch sử
Triều đại độc lập
Bài soạn “Nước Đại Việt ta” số 1
* Bố cục
– Phần 1 ( 2 câu đầu): Tư tưởng nhân nghĩa.
– Phần 2 (8 câu tiếp): Nêu chân lí độc lập dân tộc.
– Phần 3 (còn lại): Trình bày kết quả.
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):
Tiền đề của bài, tác giả khẳng định những chân lý:
+ Sự tồn tại độc lập về lãnh thổ, chủ quyền.
+ Có phong tục, tập quán.
+ Có nền văn hiến lâu đời.
+ Có lịch sử độc lập với nhiều triều đại.
→ Khẳng định sự tồn tại độc lập của quốc gia bằng lòng tự tôn, niềm tự hào dân tộc.
Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
– Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua hai câu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
– Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ “yên dân” là thương dân, lo cho dân
+ “trừ bạo” lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).
→ Tư tưởng “nhân nghĩa” theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả dựa vào những yếu tố:
+ Nền văn hiến từ lâu đời: nền văn hiến đã lâu
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử hình thành và phát triển riêng
+ Chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc
– Bài thơ Sông núi nước Nam của tác giả Lý Thường Kiệt đề cập tới sự độc lập lãnh thổ và chủ quyền nước Nam- vua Nam ở.
– Tới Bình Ngô Đại cáo Nguyễn Trãi vẫn khẳng định về lãnh thổ, chủ quyền. Có mở rộng, khẳng định nền văn hiến lâu đời, phong tục, lịch sử triều đại.
+ Thể loại văn biền ngẫu giúp cho việc diễn giải ý thơ được chi tiết và kỹ càng hơn.
Câu 4 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Nghệ thuật của đoạn trích được thể hiện qua:
– Cách sử dụng từ ngữ: khẳng định được sự tồn tại lâu đời, hiển nhiên về nhiều phương diện.
– Thể cáo được viết bằng lối văn biền ngẫu, có đối, các câu dài ngắn không bị gò bó, các cặp có ai vế đối nhau.
– Lời lẽ có tính hùng biện, lập luận đanh thép, lí luận sắc bén.
– Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi trong đoạn này thể hiện rõ ở cách lập luận của tác giả:
+ Quan điểm, tư tưởng “nhân nghĩa” xuyên suốt các tác phẩm .
+ Khẳng định lẽ phải thuộc về ta, địch là kẻ bạo ngược, ắt sẽ bị tiêu diệt.
+ Việc tiêu diệt kẻ thù là việc tất yếu bởi đất nước ta độc lập.
+ Minh chứng cho sự độc lập: lãnh thổ, văn hiến, phong tục, triều đại.
Lý lẽ, dẫn chứng của tác giả:
+ Dẫn ra sự thất bại thảm hại của những kẻ bạo ngược, làm điều trái nhân nghĩa: Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã, Toa Đô.
+ Lấy chứng cớ từ sử sách- điều không thể chối cãi.
+ Lời lẽ đanh thép, hùng hồn, minh chứng cho sức mạnh chính nghĩa.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc
Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta
Tư tưởng nhân nghĩa:
a. Yên dân, dẹp quân xâm lược
b. Trừ bạo, trừ giặc Minh xâm lược
=> Sự tồn tại độc lập của nước Việt
- Văn hiến
- Lãnh thổ
- Phong tục
- Lịch sử
- Triều đại độc lập
Luyện tập (trang 70 sgk ngữ văn 8 tập 2)
Mở bài:
Dẫn dắt, vấn đề cần nghị luận.
Thân bài:
– 2 văn bản đều thể hiện chung khát vọng tự do, độc lập. Những lời khẳng định chắc chắn, dõng dạc về chủ quyền của dân tộc, vì thế mà hai văn bản được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
– Văn bản Nam Quốc sơn hà ra đời trong thế kỷ XI trong cuộc kháng chiến chống Tống. Bài thơ khẳng định chủ quyền thông qua hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền.
Nước Đại Việt ta ngoài hai yếu tố trên còn bổ sung thêm các yếu tố về văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, anh hùng hào kiệt.
→ Thể hiện sự kế thừa và phát triển về ý thức dân tộc Đại Việt từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV.
Kết bài: Khẳng định tư tưởng về dân tộc đã có sự tiếp nối, phát triển.
– Liên hệ với sự tiếp nối ý thức dân tộc thời hiện nay.
Bài soạn “Nước Đại Việt ta” số 5
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi ( 1380-1442), hiệu là Ức Trai
– Quê quán: làng Nhị Khê, huyện Thường Phúc nay là huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (cũ)
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Ông là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam
+ Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành cánh tay đắc lực của Lê Lợi, có công lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc thế kỉ XV
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, ông để lại cho đời sau một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp văn học.
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập…
– Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nhiều tư tưởng yêu nước, thể hiện những triết lí sâu sắc, tinh tế lãng mạn, sáng tạo và thanh khiết.
II. Đôi nét về bài thơ Nước Đại Việt ta
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.
2. Thể loại: Cáo
3. Bố cục
– Chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa
+ Phần 2: Tám câu tiếp theo: Chân lí về sự tồn tại độc lập của đất nước
+ Phần 3: Sáu câu cuối: Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc
4. Giá trị nội dung
– Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại
5. Giá trị nghệ thuật
– Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ
– Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục
– Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc
– Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1. Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài. Tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó.
Những tiền đề tác giả nêu lên đều có tính chất chân lí, theo em có những chân lí nào được khẳng định?
Trả lời: Đoạn trích này đã khẳng định những chân lí sau đây:
a) Làm điều nhân nghĩa, cốt yếu nhất là phải làm cho nhân dân được sống cuộc đời yên bình.
b) Nước ta và nước Trung Hoa phong kiến là hai quốc gia riêng biệt, đã song song tồn tại từ nhiều triều đại.
c) Ở thời nào, chúng ta cũng có người hào kiệt nên nhiều tướng giặc xâm lăng nước ta đã phải thất bại nhục nhã, có người phải bỏ mạng tại đất này.
Câu 2. Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì? Người dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là những kẻ nào?
Trả lời:
Hai câu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Cho ta thấy rõ điều cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: yêu nước, thương dân. Người lãnh đạo đất nước phải biết chăm lo cho đời sống của muôn dân và phải biết chiến đấu để bảo vệ biên cương bờ cõi, giữ cho đất nước được độc lập, thanh bình.
Người dân mà tác giả nói đến là tất cả mọi công dân, trong đó phần đông nhất là những người dân lao động bình thường. Họ thuộc nhiều dân tộc khác nhau cùng sống chung trên lãnh thổ Việt Nam.
Kẻ bạo ngược là những kẻ gian tham, độc ác dùng quyền lực để áp bức, bóc lột nhân dân, là kẻ thù xâm lược.
Câu 3. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố nào?
Trả lời: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố sau:
a) Yếu tố văn hóa:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,…
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Nước Đại Việt đã được thành lập từ lâu nên có cả một truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp, trong đó những phong tục, tập quán của dân ta ở phương Nam khác hẳn những phong tục tập quán của các dân tộc Trung Hoa ở phương Bắc.
b) Yếu tố địa lí:
Núi sông bờ cõi đã chia
Mỗi nước đã có biên cương bờ cõi, núi sông riêng biệt.
c) Yếu tố lịch sử:
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Nước Việt Nam và nước Trung Hoa đã có nhiều triều đại cùng song song tồn tại, mỗi bên có chủ quyền riêng, có nền độc lập riêng.
– Đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt. Vì sao?
Trả lời: Đúng là đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt vì bài thơ Sông núi nước Nam đã khẳng định:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư!
(Dịch nghĩa:
Đất nước Nam có vua Nam ở
Điều này đã ghi rành rành tại sách trời
Cớ chi quân bay tới đây xâm lược
Nhất định chúng bay sẽ phải chuốc lấy thất bại)
Và trong bài Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi lại một lần nữa nhắc lại ý trên bằng lời lẽ khác, bằng một cách nói khác.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hầm Tủ bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Như vậy là cả hai văn bản này đều khẳng định chủ quyền và nền độc lập của nước Việt Nam và khẳng định sự thất bại thảm hại của mọi kẻ thù xâm lược.
Câu 4. Nghệ thuật của đoạn văn có gì đặc sắc?
Trả lời: Đoạn văn thể hiện một nghệ thuật viết đặc sắc:
Các từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác đã kết hợp chặt chẽ với nhau giống như các móc xích trong một dây xích làm cho ý khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt luôn xuyên suốt đoạn văn và trở nên rất vững chắc.
Câu văn biền ngẫu sóng đôi cân xứng có tác dụng nâng cao vị thế của đất nước ta lên ngang hàng với đất nước Trung Quốc, nâng cao vị thế của các triều đại của chúng ta lên ngang hàng với các triều đại Trung Quốc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến dã lâu…
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Ởsáu câu này thì bốn câu đều được viết ngắn thể hiện một sự khẳng định đanh thép, nhưng hai câu cuối lại giãn dài ra và cái âm hưởng kéo dài ra của hai câu văn đã góp phần nói lên sự đường hoàng tương xứng của các triều đại Việt Nam so với các triều đại Trung Hoa. Đó cũng là hiệu quả của sự so sánh: so sánh để khẳng định sự ngang tầm. Mấy từ “mỗi bên xưng đế một phương” thật sảng khoái, hào hùng.
Câu 5. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Hãy chứng minh điều đó.
Chứng minh:
Lí lẽ chính ở đoạn trích này là bàn về nhân nghĩa.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
nhằm làm nổi bật các ý: phải đánh đuổi, trừng phạt kẻ bạo ngược tham tàn để giữ gìn cuộc sống yên bình của muôn dân. Từ đó nêu ra nhiều dẫn chứng thực tế về văn hóa, địa lí, lịch sử để khẳng định rằng nước Đại Việt đã được thành lập từ lâu, đã cùng các triều đại Trung Hoa song song tồn tại và nước Đại Việt luôn trọng điều nhân nghĩa nên ở thời đại nào cũng có nhiều người hào kiệt tài giỏi đứng lên cùng toàn dân đánh đuổi giặc ngoại xâm để giữ cho dân yên, sông núi vẹn toàn. Sự thất bại thảm hại của nhiều tướng giặc đã được sử sách ghi lưu.
Câu 6. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích này bằng một sơ đồ.
Sơ đồ
Nước Đại Việt ta luôn coi trọng nhân nghĩa là một quốc gia độc lập
- Có nền văn hiến lâu đời
- Có lãnh thổ riêng
- Có phong tục riêng
- Có chủ quyền
- Có truyền thống lịch sử vẻ vang
LUYỆN TẬP
Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức độc lập dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta.
– Xem lại câu 3 ở trên để giải quyết vấn đề này.
– Lưu ý trên: Bài thơ Sông núi nước Nam chủ yếu là cô đúc lí lẽ trong bốn câu thơ mạnh mẽ đanh thép, còn Nước Đại Việt ta triển khai thêm luận điểm nhân nghĩa và nhiều dẫn chứng về văn hóa, địa lí, lịch sử để khẳng định nền độc lập tự chủ của nước nhà trong một lối văn chính luận cân đối, nhịp nhàng, chặt chẽ, giàu tính thuyết phục.
Có thể bạn thích: