Nguyễn Khắc Viện (1913-1997) là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí-y học. Những tác phẩm tiêu biểu của ông: “Lịch sử Việt Nam”, “Kinh nghiệm Việt Nam”, “Truyện Kiều” (dịch ra tiếng Pháp)… “Ôn dịch, thuốc lá” là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích trong “Từ thuốc lá đến ma túy”- Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992). Văn bản đề cập tới nạn nghiện thuốc lá: Với những phân tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiều tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và tín mạng mỗi người. Nghiện thuốc lá còn ghê gớm hơn cả ôn dịch, muốn chống lại nó chúng ta phải quyết tâm bảo vệ sức khỏe và có những biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn văn mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu kỹ hơn về tác phẩm này.
Bài soạn “Ôn dịch, thuốc lá” số 2
1. Tóm tắt :
Ôn dịch thuốc lá đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS. Thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại cho cơ thể. Hút thuốc lá gây ảnh hưởng đến sức khỏe cả người hút lẫn người hít phải. Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở nước ta rất cao và gây nhiều hệ quả như trộm cắp, phạm tội. Cần phải có chiến dịch chống thuốc lá từ sự chung tay của tất cả mọi người.
2. Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu … còn nặng hơn cả AIDS) : thông báo về nạn dịch thuốc lá.
– Phần 2 (tiếp … con đường phạm pháp) : tác hại của thuốc lá.
– Phần 3 (còn lại) : lời kêu gọi chống thuốc lá.
3. Nội dung chính:
Nạn nghiện thuốc lá dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người; gây tác hại nhiều mặt với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó, cần có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Ý nghĩa của dấu phẩy trong nhan đề: một biện pháp tu từ khiến trọng âm rơi vào hai từ “ôn dịch” nhấn mạnh biểu thị thái độ căm tức, ghê tởm của người viết.
– Có thể sửa nhan đề thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn dịch. Tuy nhiên như vậy có thể sẽ làm giảm đi tính biểu cảm, hoặc quá dài dòng làm mất tính hàm súc.
Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây là 1 cách so sánh ngầm, tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi phân tích. Điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục.
Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả đặt giả định trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá vì muốn cho thấy tác hại của thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà còn cả người hít phải khói thuốc; thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc.
Câu 4 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả đưa ra những số liệu so sánh tình hình hút thuốc lá nước ta với các nước Âu – Mĩ để mọi người thấy sự đối lập : Ta nghèo hơn nhưng “xài” thuốc lá tương đương với các nước phát triển. Các nước đã thực hiện các chiến dịch chống thuốc lá quyết liệt, vậy chúng ta cũng nên hành động chứ?
Luyện tập
Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phân loại nguyên nhân của tình trạng hút thuốc :
– Từ tác động bên ngoài : vì lịch sự, xã giao; nể nang bạn bè; bắt chước; sự thiếu quan tâm của những người xung quanh.
– Từ bản thân : tính tò mò, không kiểm soát; không có ý thức về thuốc lá.
Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Cảm nghĩ sau khi đọc bài đọc thêm số 2 :
Bản tin của báo Sài Gòn tiếp thị được trích ở bài đọc thêm cho thấy mặt trái của sự giàu có, tác hại của chất kích thích. Anh chàng trẻ tuổi no đủ nhưng lại chết sớm vì ham chơi, vì quá đà, thiếu hiểu biết, một trong những phần cũng là vì sự thiếu quan tâm của gia đình, bố mẹ bận kiếm tiền mà quên mất tình cảm gia đình, quên cả sự chăm lo giáo dục con cái.
Bài soạn “Ôn dịch, thuốc lá” số 1
1. Bố cục
Chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu … nặng hơn cả AIDS) : nạn ôn dịch thuốc lá
+ Phần 2 ( tiếp … con đường phạm pháp): tác hại về sức khỏe và kinh tế mà ôn dịch thuốc lá gây ra
+ Phần 3 (còn lại) : lời kêu gọi đẩy lùi vấn nạn.
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn tập 1)
– Việc sử dụng dấu phẩy ở nhan đề có tác dụng nhấn mạnh sự biểu đạt:
+ Gây ấn tượng với người đọc
+ Vấn nạn thuốc lá nguy hiểm như ôn dịch
+ Ngắn gọn, súc tích, vẫn nhấn mạnh được mức độ nguy hiểm của nạn hút thuốc
+ Nhấn mạnh thái độ căm ghét, nguyền rủa loại ôn dịch đó.
– Vẫn có thể sửa tên nhan đề thành “ôn dịch thuốc lá” hoặc thuốc lá là một loại ôn dịch” tuy nhiên sẽ giảm tính biểu đạt, biểu cảm của tên nhan đề.
Câu 2 ( trang 121 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Tác giả trích dẫn lời của Trần Hưng Đạo:
+ Lấy lối so sánh của nhà quân sự đại tài nói tới vấn nạn thuốc lá
+ Tạo sự liên tưởng bằng lối lập luận sắc bén.
+ Thuốc lá cũng là một loại giặc cần chống
+ Giặc thuốc lá không đánh như vũ bão, nó “gặm nhấm như tằm ăn dâu”
+ Tác hại của thuốc lá không nhìn thấy ngay nên mức độ nguy hiểm khôn lường.
=> Đây là so sánh sáng tạo, làm cho lập luận chặt chẽ, tạo liên tưởng thú vị.
Câu 3 ( trang 121 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Đặt giả định “tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” để phủ định, bác bỏ
+ Thực tế, nhiều người coi thường sức khỏe người thân, người xung quanh nên mặc sức hút thuốc lá
+ Họ ngụy biện bằng cách vin vào quyền tự do cá nhân, tuyên bố tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
+ Tác giả phản bác vì người hút thuốc không chỉ hủy hoại sức khỏe bản thân mà còn hủy hoại sức khỏe của những người xung quanh.
+ Hút thuốc là quyền cá nhân, nhưng không thể sử dụng quyền đó làm ảnh hưởng tới không khí người khác.
=> Tác giả dùng chính quyền chính đáng để bác bỏ quyền không chính đáng của người hút thuốc chống chế
Câu 4 ( trang 121 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– So sánh tình hình hút thuốc ở nước ta ngang với các thành phố lớn ở Âu- Mĩ
+ Dù nước ta nghèo hơn các nước Âu- Mĩ nhưng tỉ lệ hút thuốc ngang với họ -> điều đáng báo động
+ Các nước phát triển ở Âu- Mĩ cấm, có chiến dịch chống hút thuốc mạnh mẽ, còn nước ta chưa có biện pháp quyết liệt
+ Nước ta còn quá nhiều bệnh dịch cần thanh toán thế mà chúng ta lại rước về nhiều thứ bệnh dịch nguy hiểm và tốn kém
– Sự so sánh là rất cần thiết vì nó cảnh báo mạnh mẽ vấn nạn hút thuốc lá đang trở nên phổ biến ở nước ta, cần đưa ra các biện pháp khắc phục.
Luyện tập
Bài 1 (trang 122 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Phân loại nguyên nhân của tình trạng hút thuốc :
– Từ tác động bên ngoài : vì lịch sự, xã giao; nể nang bạn bè; bắt chước; sự thiếu quan tâm của những người xung quanh.
– Từ bản thân : tính tò mò, không kiểm soát; không có ý thức về thuốc lá.
Bài 2 (sgk Ngữ văn 8 tập 2)
Bài viết trên báo tiếp thị Sài Gòn ghi lại chân thực cái chết của tỉ phú trẻ Rốt-sin khi chơi bạch phiến quá liều. Đó cũng là lời cảnh tỉnh sâu sắc cho thế hệ trẻ cần ý thức rõ về bản thân và cần kiên quyết nói “không” với tệ nạn xã hội. Đối với các bậc phụ huynh cũng cần có những biện pháp giáo dục, nâng cao hiểu biết và kĩ năng sống cho con trẻ để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. Như vậy cuộc sống càng phát triển càng kéo theo nhiều cám dỗ khiến con người dễ lầm lạc. Các bạn trẻ trong thời đại ngày nay cần ý thức được mục đích sống của mình, nâng cao hiểu biết bằng trải nghiệm, tránh xa tệ nạn xã hội để sống cuộc đời ý nghĩa.
Bài soạn “Ôn dịch, thuốc lá” số 3
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khắc Viện
– Nguyễn Khắc Viện: ông sinh năm 1913, mất năm 1997
– Quê quán: làng Gôi Vị, nay là xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí- y học
+ Năm 1937, ông sang Pháp học tại Đại học Y khoa Pari, nhưng mắc bệnh lao nên phải điều trị
+ Năm 1947 ông hồi phục và trở lại Pari, ông là cầu nối quảng bá văn hóa Việt Namra thế giới.
+ Năm 1997, Nhà nước Việt Nam trao tặng cho ông Huân chương Độc lập hạng nhất
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Lịch sử Việt Nam, Kinh nghiệm Việt Nam, Truyện Kiều (dịch ra tiếng Pháp)…
– Phong cách sáng tác: Ông thường xuyên viết những tác phẩm giới thiệu về Việt Nam, phê phán chủ nghĩa thực dân.
II. Đôi nét về tác phẩm Ôn dịch thuốc lá
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích trong Từ thuốc lá đến ma túy- Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992)
2. Bố cục
– Phần 1: (Từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”): nêu lên vấn đề và sự nghiêm trọng của vấn đề: nạn nghiện thuốc lá
– Phần 2: (Từ tiếp đến “con đường phạm pháp”): Tác hại của thuốc lá
– Phần 3: Còn lại: Lời kêu gọi chống thuốc lá
3. Giá trị nội dung
– Văn bản đề cập tới nạn nghiện thuốc lá: Với những phân tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiều tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và tín mạng mỗi người. Nghiện thuốc lá còn ghê gớm hơn cả ôn dịch, muốn chống lại nó chúng ta phải quyết tâm bảo và có những biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch
4. Giá trị nghệ thuật
– Cách lập luận vô cùng chặt chẽ, cụ thể thuyết phục với lối văn viết giàu nhiệt huyết đã tạo nên hiệu quả cho văn bản.
Trả lời câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Ngay từ nhan đề của văn bản: Ôn dịch, thuốc lá , tác giả dùng dấu phẩy để nhấn mạnh tính chất nghiêm trọng và bức xúc của vấn đề.
Trả lời câu 2 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
So sánh việc chống hút thuốc lá với đánh giặc ngoại xâm, tác giả đã tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi tiến hành phân tích y học về tác hại của thuốc lá. Những kết quả nghiên cứu của y học trở thành hệ thống luận cứ rõ ràng, thuyết phục tuyệt đối.
Trả lời câu 3 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Như vậy bằng tình cảm nhiệt tình, sôi nổi, tác giả đã chỉ ra thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà còn ảnh hưởng đến mọi người xung quanh.
Trả lời câu 4 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị là có nhiều mục đích:
– Ta nghèo hơn nhưng lại “xài” thuốc lá tương đương với các nước đó. Đây là điều không thể chấp nhận.
– Điều thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta.
– Thứ ba, so sánh với nước họ, chúng ta còn quá nhiều bệnh dịch cần phải thanh toán.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Lứa tuổi 20 – 25 tuổi.
– Vui bạn, nể bạn 30%.
– Bắt chước 60%.
– Vì lịch sự, xã giao 10%.
Trả lời câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Bản tin với nội dung ngắn gọn về cái chết của một người trẻ tuổi, con một gia đình tỉ phú ở Mỹ, đã để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc. Vì khối tài sản kếch xù được thừa kế từ gia đình, cậu thanh niên Ra-pha-en đã lao vào ăn chơi sa đọa. Như vậy, con người chỉ thực sự trân trọng những giá trị vật chất khi chính họ tạo dựng lên. Hãy giáo dục con cái hiểu về giá trị đồng tiền được làm ra bởi công sức lao động của chính họ. Đó là một thông điệp sâu sắc và rất ý nghĩa thông qua bản tin.
Bài soạn “Ôn dịch, thuốc lá” số 5
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản: Ôn dịch, thuốc lá. Có thể sửa thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn dịch được không? Vì sao?
Trả lời:
Bản thân thuốc lá không có tội tình gì nên trước hết cần hiểu ửiuốc lá là cách nói tắt của “bệnh nghiện thuốc lá”, “tệ nghiện thuốc lá”
Câu 2. Vì sao trước lúc nói đến tác hại cụ thể của việc hút thuốc lá, tác giả lại mượn lời của Trần Hưng Đạo nói về các kiểu tấn công của giặc ?
Trả lời:
Để gây ấn tượng mạnh tác giả đã so sánh việc thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm , đánh phá bằng cách ” gặm nhấm như tằm ăn dâu” . ” Dâu” ví như con người, sức khoẻ con người , “ tằm” so sánh với khói thuốc lá. Với “ tằm ăn dâu” dù chậm vẫn còn nhìn thấy. Còn thuốc lá, cụ thể là khói thuốc lá phá hoại cơ thể, sức khoẻ con người bằng cách gặm nhấm âm thầm, bí mật không dễ gì nhìn thấy và ngăn chặn được . Nhấn mạnh mức độ nguy hiểm của khói thuốc lá đối với con người, đồng thời dễ thuyết phục người đọc ở những lập luận tiếp theo.
Giống như nhan đề văn bản, ở đây, tác giả cũng dùng phép so sánh sự vật (sự việc) đùng để so sánh (cách tấn công của giặc) được đưa lên trước gây ấn tượng mạnh. Quan hệ giữa sự vật được so sánh (cách tấn công của thuốc lá) và sự vật dùng để so sánh dường như lỏng lẻo (ở trong hai câu cách nhau bằng một dấu chấm qua dòng), song người đọc vẫn nhận ra được 1 cách sâu sắc những phương diện so sánh ở đây : Thuốc lá cũng là giặc, song loại giặc này rất nguy hiểm vì nó không “đánh như vũ bão” làm cho con người “lăn đùng ra chết” mà cứ “gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
Trước khi giải thích rõ thuốc lá “gặm nhấm” cái gì ở con người thì tác gia nhân mạnh cái kiểu gặm nhấm từ từ ấy đặc biệt nguy hiểm ở chỗ làm cho người ta không biết sợ hãi, không biết đề phòng, không cần và không dễ nhận biết.
Câu 3. Đọc kĩ văn bản trích sau đây và trả lời các câu hỏi.
Với khói từ điếu thuốc mình hút, người hút đã hít vào hơn một nghìn chất. Phần lớn các chất trong đó như khí a-mô-ni-ắc, ô-xít các-bon và hắc ín, đều rất nguy hiểm đối với sức khoẻ. Chất ni-cô-tin trong là thuốc còn độc hại hơn . Đó là một thứ ma tuý. Nhiều người hút đã quen nó tới mức không thể nào nhịn nổi. Bởi vậy, họ lại tiếp tục hút […]
Cơ thể được cấu tạo bằng hàng tỉ tế bào, tất cả những tế bào ấy đều cần ô xi. Nhờ không khí ta thở, ô xi xuyên thấm vào phổi. Máu tiếp nhận ô xi và chuyển tới toàn bộ cơ thể. Ở những người hút thuốc lá, một số chất có thể ngăn cản phổi thực hiện chức năng của nó. Bồ hóng và hắc ín của khói thuốc lá làm phổi và các ống dẫn của nó đọng cáu ghét. Điều đó thường dẫn đến các bệnh đường họng và những cơn ho. Nếu những tế bào bị công kích, chúng sẽ phắt triển nhanh và điều đó cuối cùng có thể gây nên ung thư.
Ô-xít các-bon và ni-cô-tin của khói thuốc làm hại đến sự vận chuyển của ô xi trong toàn bộ cơ thể. Chúng tới khắp nơi cùng với máu. Chúng có thể làm cho máu đặc thêm rất nhiều. Đôi khi, máu trở nền quá đặc khiến cho sự vận chuyển máu nghẽn tắc hoàn toàn. Đó là nguyên nhân tạo nên một cơn ho nhồi máu cơ tim […].
Khi bắt đầu hút, người ta không hiểu rằng ni-cô-tin là một chất ma tuý và (khi đã dùng) sẽ khó từ bỏ nó. Vậy thì tốt nhất là phải chống lại thói tò mò và tuyệt không bao giờ bắt đầu hút.
(C. Luy-xác-đô – H. Pô-tơ-lê, Tiếng Pháp lớp đệ ngũ,NXB Ha-chi-ê, Pa-ri, 1998)
Câu hỏi:
a) Hãy nêu lên mối quan hệ giữa ba phần của văn bản và thử đặt tiêu đề cho mỗi phần.
b) Từ ma tuý trong văn bản trích được dùng với hàm nghĩa nào ? Nghĩa này có gì giống và khác với nghĩa của từ ma thường gặp trong báo chí hiện nay ?
c) Hãy viết lại câu văn thứ ba của phần một, không dùng đâu hai chấm mà vẫn giữ được nguyên ý và mối liên hệ chặt chẽ giữa các vế của câu.
d) Văn bản trích đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? Mối quan hệ giữa các phương thức biểu đạt ấy.
e) So sánh văn bản trích này với văn bản Ôn dịch, thuốc lá về các mặt chủ đề, nội dung và phương thức biểu đạt.
Trả lời:
a) cả ba phần đều nêu lên tác hại của thuốíc lá và đi theo hướng tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Có thể đặt tiêu đề cho phần cuối lầ Không được hút điếu thuốc đầu tiên. Em tự đặt nhan đề cho hai phần còn lại.
b) Từ ma tuý trong văn bản trích được dùng theo nghĩa :
“Tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện.” (Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, Từ điển tiếng Việt trang 583). Từ nghĩa chung này, em tự tìm chỗ giống và khác với nghĩa của từ ma tuý thường gặp trong báo chí hiện nay.
c) Có thể thay dấu hai chấm bằng chữ vì; em có thể tìm thêm các cách viết khác.
d) Phần hai chủ yếu dùng phương thức thuyết minh để giải thích tác hại của khói thuốc lá đối với hoạt động của hai cơ quan hết sức quan trọng của cơ thể là phổi và tim. Song xét cả bài, đây là một bài nghị luận mà luận điểm chủ yếu là Không nên hút thuốc, dù là điếu thuốc đầu tiên.
e) Cả hai văn bản đều mang chủ đề “Chống hút thuốc lá” song nội dung được triển khai và phương thức biểu đạt có một số điểm khác nhau. Văn bản “Ôn dịch thuốc lá” đề cập tới nhiều nội dung hơn, và về phương thức biểu đạt, bên cạnh phương thức nghị luận, thuyết minh, còn khá nhiều yếu tố biểu cảm. Em tự tìm dẫn chứng để chứng minh.
Câu 4. Thế nào là hút thuốc lá bị động (còn gọi là hút thuốc lá thụ động) ? Hút thuốc lá bị động có nguy hiểm không ? Thử nêu ra một số biện pháp để bản thân, bạn bè và gia đình không rơi vào tình trạng hút thuốc lá bị động.
Theo em, cần phải làm gì để hạn chế và tiến tới xoá bỏ tác động tiêu cực của việc hút thuốc lá bị động ?
Trả lời:
Đây là câu hỏi trọng tâm vì liên quan đến tất cả mọi người, kể cả những người không hút thuốc. Để trả lời tốt câu hỏi này, cần đọc thêm tư liệu tham khảo sau đây sau khi đã đọc kĩ văn bản trong SGK :
Hút thuốc lá thụ đông hoặc hít khói thuốc thụ động (tiếng Anh, passive smoking, seconhand smoking hoặc exposure to environmental tobacco smoke, viết tắt ETS) là hình thức hít khói thuốc lá từ không khí mà không trực tiếp hút thuốc lá hoặc hút thuốc lào và cũng bị tác hại gián tiếp dẫn đến những nguy cơ về bệnh ung thư phổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo không có ngưỡng an toàn cho việc hút thuốc lá thụ động.
Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) đã xếp khói thuốc lá vào các chất gây ung thứ bậc 1. Trong nhóm này xếp những chất mà chỉ cần khối lượng nhỏ cũng có thể gây ung thư, không có hạn mức, nghĩa là hoàn toàn có hại, dù chỉ là một khối lượng nhỏ, cho mình và cho người khác.
Khói thuốc được coi là độc hại nhất trong môi trường cư trú. Khi hút, người hút thường thở ra hai luồng khói chính và phụ và 20% khói thhuốc bị hút vào trong luồng chính, 80% còn lại được gọi là luồng phụ khi kéo thuốc (giữa hai lần hít vào) và khi tắt thuốc… Luồng khói phụ toả ra nhiều chất độc hại hơn.
Khói thuốc cấu tạo từ một hỗn hợp khí và bụi. Theo WHO, trong khói thuốc có khoảng 4000 chất hoá học; trong đó có 40 chất được xếp vào loại gây ung thư gồm những chất như ni-cô-tin, ô-xít các-bon, a-mô-ni-ắc, hắc ín,… ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết, gây ra nhũng bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư.
Khói thuốc có thể “lưu trú” trong không khí hơn hai giờ, ngay cả khi không còn nhìn thấy hoặc ngửi thấy nữa. Do đó, những người thường xuyên sống hoặc làm việc cạnh người dùng thuốc lá có thể tiếp nhận lượng khói thuốc tương dương với hút 5 điếu mỗi ngày. Theo Hiệp hội Ung thư Mĩ, cứ mỗi giờ ở cùng phòng với một người hút thuốc lá, nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 100 lần so với việc sống 20năm trong toà nhà chứa chất độc Asen…
Câu 5. Vì sao tác giả đã đưa ra những số liệu đế so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị : Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?
Trả lời:
– Về đối tượng tìm hiểu, có thể dựa vào lứa tuổi như ở bài đọc thêm số 1 (trang 122, SGK). Cũng có thể phân theo giới tính (nam, nử), nghề nghiệp hoặc hoàn cảnh gia đình (giàu có, có khó khăn riêng,…).
– xVề động cơ tâm lí, có thể do những nguyên nhân khác ngoài những động cơ đã nêu trong bài đọc thêm. Cũng có thể do nhiều động cơ cùng tác động.
Câu 6. Từ năm 2005, Việt Nam đã có Nghị định 45 quy định xử phạt hành chính những hành vi hút thuốc lá ở những nơi công cộng. Theo em, vì những lí do nào mà cho đến nay, Nghị định ấy vẫn chưa có hiệu lực rõ rệt trong cuộc sống ? cần thực hiện những biện pháp gì để khắc phục tình trạng nói trên ?
Trả lời:
Đây là đề mở, các em có thể thẳng thắn nêu ý kiến của mình, chẳng hạn :
– Nghị định 45 chưa có hiệu lực vì chưa quy định chế tài xử phạt cụ thể, vì công tác tuyên truyền còn yếu chưa làm cho toàn xã hội thấy tác hại của việc hút thuốc lá (chủ động cũng như bị động),…
– Về biện pháp, không nên đề xuất những kế hoạch to tát, thiếu tính khả thi. Trước hết là đề xuất những biện pháp có thể thực hiện được trong phạm vi gia đình, trường lớp, trong quan hệ bạn bè,…
Câu 7
Trả lời:
Cảm nghĩ có thể đa dạng, song cần nêu hai ý :
– Đã dính vào hê-rô-in thì dù là con cái của tỉ phú cũng có khi không thể nào chạy chữa được (mà) kết thúc là cái chết bi thảm.
– Các gia đình no đủ cần cảnh giác, chớ để cuộc sống dư dật trở thành điều kiện cho ma tuý làm hư hỏng con cái.
Bài soạn “Ôn dịch, thuốc lá” số 4
Câu 1. Ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản
Gợi ý
– Việc sử dụng dấu phẩy ở nhan đề có tác dụng nhấn mạnh sự biểu đạt:
▪ Gây ấn tượng với người đọc
▪ Vấn nạn thuốc lá nguy hiểm như ôn dịch
▪ Ngắn gọn, súc tích, vẫn nhấn mạnh được mức độ nguy hiểm của nạn hút thuộc
▪ Nhấn mạnh thái độ căm ghét, nguyền rủa loại ôn dịch đó.
– Vẫn có thể sửa tên nhan đề thành “ôn dịch thuốc lá” hoặc thuốc lá là một loại ôn dịch” tuy nhiên sẽ giảm tính biểu đạt, biểu cảm của tên nhan đề.
Câu 2. Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Điều đó có tác dụng gì trong lập luận?
Gợi ý
– Tác giả trích dẫn lời của Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá là bởi vì:
▪ Lấy lối so sánh của nhà quân sự đại tài nói tới vấn nạn thuốc lá
▪ Tạo sự liên tưởng bằng lối lập luận sắc bén.
▪ Thuốc lá cũng là một loại giặc cần chống
▪ Giặc thuốc lá không đánh như vũ bão, nó “gặm nhấm như tằm ăn dâu”
▪ Tác hại của thuốc lá không nhìn thấy ngay nên mức độ nguy hiểm khôn lường.
➜ Đây là so sánh sáng tạo, làm cho lập luận chặt chẽ, tạo liên tưởng thú vị.
Câu 3. Vì sao tác giả đặt giả định có người báo: “Tôi hút; tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá?
Gợi ý
– Đặt giả định “tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” để phủ định, bác bỏ
▪ Thực tế, nhiều người coi thường sức khỏe người thân, người xung quanh nên mặc sức hút thuốc lá
▪ Họ ngụy biện bằng cách vin vào quyền tự do cá nhân, tuyên bố tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
▪ Tác giả phản bác vì người hút thuốc không chỉ hủy hoại sức khỏe bản thân mà còn hủy hoại sức khỏe của những người xung quanh.
▪ Hút thuốc là quyền cá nhân, nhưng kg thể sử dụng quyền đó làm ảnh hưởng tới không khí người khác.
➜ Tác giả dùng chính quyền chính đáng để bác bỏ quyền không chính đáng của người hút thuốc chống chế
Câu 4. Vì sao tác giả so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?
Gợi ý
– So sánh tình hình hút thuốc ở nước ta ngang với các thành phố lớn ở Âu- Mĩ
▪ Dù nước ta nghèo hơn các nước Âu- Mĩ nhưng tỉ lệ hút thuốc ngang với họ -> điều đáng báo động
▪ Các nước phát triển ở Âu- Mĩ cấm, có chiến dịch chống hút thuốc mạnh mẽ, còn nước ta chưa có biện pháp quyết liệt
▪ Nước ta còn quá nhiều bệnh dịch cần thanh toán thế mà chúng ta lại rước về nhiều thứ bệnh dịch nguy hiểm và tốn kém
– Sự so sánh là rất cần thiết vì nó cảnh báo mạnh mẽ vấn nạn hút thuốc lá đang trở nên phổ biến ở nước ta, cần đưa ra các biện pháp khắc phục.
Hướng dẫn soạn bài ôn dịch thuốc lá phần Luyện tập
Bài 1. Tình trạng hút thuốc của người thân hoặc bạn bè em quen biết
Gợi ý
– Số đối tượng thân thiết, quen biết: Tuổi 11-15: 25 % ; Tuổi 16- 20: 15%
– Vui bạn, nể bạn: Tuổi 11-15: 60 % ; Tuổi 16- 20: 40%
– Bắt chước: Tuổi 11-15: 30 % ; Tuổi 16- 20: một nửa
– Tỏ vẻ người lớn: Tuổi 11-15: 15 % ; Tuổi 16- 20: 10%
– Giải buồn: Tuổi 11-15: 5 % ; Tuổi 16- 20: 10%
Bài 2. Dùng năm dòng để ghi lại cảm nghĩ của mình sau khi đọc bản tin của báo Sài Gòn tiếp thị trích in ở bài đọc thêm số 2.
Gợi ý
Bài viết trên báo tiếp thị Sài Gòn ghi lại chân thực cái chết của tỉ phú trẻ Rốt-sin khi chơi bạch phiến quá liều. Đó cũng là lời cảnh tỉnh sâu sắc cho thế hệ trẻ cần ý thức rõ về bản thân và cần kiên quyết nói “không” với tệ nạn xã hội. Đối với các bậc phụ huynh cũng cần có những biện pháp giáo dục, nâng cao hiểu biết và kĩ năng sống cho con trẻ để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. Như vậy cuộc sống càng phát triển càng kéo theo nhiều cám dỗ khiến con người dễ lầm lạc. Các bạn trẻ trong thời đại ngày nay cần ý thức được mục đích sống của mình, nâng cao hiểu bằng trải nghiệm, tránh xa tệ nạn xã hội để sống cuộc đời ý nghĩa.
Có thể bạn thích: