Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội. Nó không ngừng biến đổi theo sự vận động của xã hội. Sự phát triển của tiếng Việt cũng như ngôn ngữ nói chung được thể hiện trên cả ba mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Bài học “Sự phát triển của từ vựng” trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sẽ giúp các em học sinh nắm được sự phát triển của tiếng Việt về mặt từ vựng từ đó hiểu được từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển. Sự phát triển của từ vựng được diễn ra theo cách phát triển nghĩa của từ thành nhiều nghĩa trên cơ sở nghĩa gốc. Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa là ẩn dụ và hoán dụ. Ngoài ra còn có cách tạo từ ngữ mới, từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài. Tiếp nối bài soạn của tiết 1, mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) hay nhất mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn bị tốt nhất nội dung tiết học.
Bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) số 3
Tạo từ ngữ mới
Bài 1 (Trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ mới nào được tạo nên từ cơ sở các từ sau: “điện thoại, kinh tế, di động, sỡ hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ”. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó
Trả lời
– Điện thoại vô tuyến: điện thoại không sử dụng mạng dây truyền.
– Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ mang theo người
– Điện thoại nóng: điện thoại dành riêng để tiếp nhận và giải quyết các vấn đề khẩn cấp, vào bất kì lúc nào.
– Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
– Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, với những chính sách có ưu đãi.
– Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với các sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ.
Bài 2 (Trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Trong tiếng Việt có những từ ngữ được cấu tạo theo mô hình X + tặc (như không tặc, hải tặc,…). Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo theo mô hình đó.
Trả lời
– Tin tặc: người dùng kĩ thuật máy tính xâm nhập trái phép vào hung ác liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá hoại.
– Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Bài 1 (Trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Hãy tìm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích […]
Trả lời
a) Truyện Kiều: Thanh minh, tảo mộ, bộ hành, tài tử, giai nhân,
b) Bạc mệnh, duyên phận, đoan trang, trinh bạch.
Bài 2 (Trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tiếng Việt dùng những từ ngữ nào để chỉ những khái niệm […] và Những từ này có nguồn gốc từ đâu
Trả lời
a) AIDS
b) Marketing (Ma-két-ting)
– Đây là những từ mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những khái niệm mới xuất hiện trong đời sống nhân loại.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới theo kiểu x + tặc ở trên.
Trả lời
Hai mô hình có khả năng tạo ra những từ mới như kiểu x + tặc ở trên là:
– bất + x, thí dụ: bất như ý, bất hợp pháp, bất thành văn, bất hợp tác…
– Vô + X; thí dụ: vô lương tâm, vô cảm…
– X + hoá, thí dụ: ôxi hoá, lão hoá, cơ giới hoá…
Bài 2 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
Trả lời
Hiệp định khung: hiệp định có tính nguyên tắc chung về một vấn đề lớn có thể căn cứ vào đó để triển khai và kí kết những vấn đề cụ thể, được kí kết thường là giữa hai chính phủ, hai tổ chức chính trị, kinh tế.
– Thương hiệu: nhãn hiệu hàng hoá (thường đã được kiểm chứng) dùng trên thị trường.
– Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác cao.
– Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ các cuộc giao lưu trực tiếp nhau qua hệ thống thu hình và phát hình qua hệ thống ca-mê-ra giữa các điểm cách xa nhau.
– Siêu sao ca nhạc: ca sĩ vượt lên những ngôi sao ca nhạc khác.
– Cơm bụi: cơm giá rẻ, trong hàng quán nhỏ, tạm bợ.
– Công viên nước: công viên trong đó chủ yếu là những trò chơi dưới nước.
Bài 3 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Dựa vào kiến thức đã học chỉ rõ các từ sau từ nào mượn Hán, từ nào mượn Ấn Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ
Trả lời
– Các từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.
– Các từ mượn tiếng châu Âu: xà phòng, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, ca nô.
Bài 4 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi được hay không?
Trả lời
Từ có thể phát triển về nghĩa và về số lượng từ.
Có hai cách phát triển từ vựng về số lượng là tạo từ mới và mượn tiếng nước ngoài.
Do đó từ vựng của một ngôn ngữ không thể không thay đổi khi cuộc sống của chúng ta và thế giới luôn vận động và phát triển. Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không phát triển thì ngôn ngữ đó không đáp ứng được nhu cầu giao tiếp và nhận thức của người bản ngữ.
Bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) số 4
I. Tạo từ ngữ mới:
Câu 1 trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ mới nào được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó.
Mẫu: điện thoại di động, sở hữu trí tuệ.Trả lời:
Một số từ ngữ mới:
– Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
– Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
– Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền đối với sáng chế,…
– Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, với những chính sách ưu đãi.
Câu 2 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong tiếng Việt có những từ được cấu tạo theo mô hình x + tặc (như không tặc, hải tặc,…). Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo theo mô hình đó.Trả lời:
Từ được cấu tạo theo mô hình: x+ tặc: lâm tặc, tin tặc, đinh tặc…
II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài:Câu 1 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy tìm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích sau đây:
a) Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược ưa chuộng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Trả lời:Một số từ Hán Việt có trong 2 đoạn trích:a. thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.b. bạc mệnh, duyên, phận, đoan trang, thần linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc (không kể tên riêng trong đoạn trích)
Câu 2 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
a) Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong;
b) Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng…).Những từ này có nguồn gốc từ đâu?
Trả lời:
Từ chỉ khái niệm:
– Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong: AIDS
– Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa: Marketing
* Những từ này có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, mượn từ của nước ngoài để biểu thị những khái niệm mới xuất hiện trong đời sống của người bản ngữ là cách thức hay nhất.
III. Luyện tập:
Câu 1 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ở trên (mục I.2)
Trả lời:
x+trường: chiến trường, công trường, nông trường, ngư trường, thương trường…
x+hoá: lão hóa, công nghiệp hoá, thương mại hoá, điện khí hóa, ô-xi hóa, trẻ hóa…
x+điện tử: thư điện tử, thương mại điện tử, giáo dục điện tử, sổ liên lạc điện tử….
Câu 2 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ đó.
Trả lời:
– Bàn tay vàng: Bàn tay tài giỏi, khéo léo hiếm có trong việc thực hiện một thao tác lao động hoặc kĩ thuật nhất định.
– Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, đối thoại trực tiếp với nhau qua hệ thống ca-mê-ra (camera) giữa các địa điểm cách xa nhau.
– Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong các hàng quan nhỏ, tạm bợ.
– Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả công nghệ cao.- Công viên nước: công viên trong đó chủ yếu là những trò chơi dưới nước như trượt nước, bơi thuyền, tắm biển nhân tạo,…
Câu 3 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong Ngữ văn 6, tập một, tr. 24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong Ngữ văn 7, tập một, tr. 69 và 81), hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Trả lời:
– Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, cãi, nô lệ.
– Từ mượn của ngôn ngữ châu Âu: xà phòng, ô tô, rađiô, ô xi, cà phê, ca nô
Câu 4 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Nêu vắn rắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?
Trả lời:
– Những cách phát triển của từ vựng:
+ Phát triển về nghĩa của từ ngữ
+ Phát triển về số lượng từ ngữ bằng 2 cách: tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
– Từ vựng của một ngôn ngữ không thể không thay đổi. Thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh chúng ta luôn vận động và phát triển, nhận thức về thế giới của con người cũng vận động và phát triển theo. Do đó, nếu không thay đổi thì không thể đáp ứng được nhu cầu giao tiếp và nhận thức.
Bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) số 1
I. Tạo từ ngữ mới
Câu 1:
– Điện thoại di động: điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng cho thuê bao
– Kinh tế tri thức: quyền sở hữu với sản phẩm trí tuệ được pháp luật phân định
– Đặc khu kinh tế: khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Câu 2:
Các từ ngữ được cấu tạo theo mô hình X + Tặc: tin tặc, không tặc, lâm tặc, hải tặc…
II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
1. Các từ Hán Việt được sử dụng:
a, Thanh minh, tiết, tảo mộ, hội, đạp thanh, yên thanh, bộ hành, tài tử, giai nhân
b, Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc
2.
a, AIDS
b, Marketing
→ Những từ ngữ này có nguồn gốc từ nước ngoài, khi nền kinh tế phát triển, xã hội không ngừng hội nhập, giao lưu quốc tế, cần phải có lượng từ ngữ thích hợp biểu thị đúng khái niệm
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Một số mô hình:
– X + sĩ
– X + học
– X + hóa
– X + hiệu
Bài 2 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa được người tiêu dùng biết trên thị trường
– Hiệp định khung: hiệp định có tính chất nguyên tắc chung về vấn đề lớn, được kí kết giữa hai chính phủ
– Cách mạng 4.0: cuộc cách mạng phát triển trên 3 trụ cột chính: kĩ thuật số, công nghệ sinh học, vật lí
– Đa dạng sinh học: phong phú về ren, giống loài sinh vật trong tự nhiên
Bài 3 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ
– Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, oxy, radio, cà phê, ca nô
Bài 4 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Từ vựng được phát triển theo hai hình thức:
+ Phát triển nghĩa của từ
+ Phát triển về số lượng từ ngữ: tạo từ ngữ mới hoặc mượn tiếng nước ngoài
– Từ vựng của một ngôn ngữ không thể thay đổi.
– Do sự phát triển vận động của xã hội, phát triển không ngừng
– Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển thay đổi theo
– Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người bản ngữ
Bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) số 6
Câu 1: Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc ở trên (mục 1.2).Trả lời:X + viên: giáo viên, sinh viên, học viên, …
X + học: sinh học, hóa học, văn học, …
X + hóa: công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ô xi hóa, …
X + nghiệp: nghề nghiệp, xí nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, …
X + điện tử: thương mại điện tử, ngành điện tử, công nghệ điện tử, …
X + trường: lâm trường, nông trường, từ trường, …
Câu 2: Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây, giải thích nguồn gốc, cách cấu tạo, nghĩa của các từ ngữ ấyTrả lời:Chữ kí điện tử: một chữ kí được sử dụng nhiều trong các thông báo, các đối chọi qua internet.
Quá cảnh: thời gian mà máy bay dừng tại các trạm sân bay để đổ nhiên liệu hoặc chở thêm hành khách.
Đặt lịch: định trước thời gian để làm một việc gì đó.
Môi giới: là người ở giữa trung gian giới thiệu một loại mặt hàng gì đó.
Hết đát: hết hạn sử dụng.
Câu 3: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và lớp 7, hãy chỉ rõ trong các từ sau đây, từ nào được mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.Trả lời:Từ mượn tiếng Hán: biên phòng, mãng xà, tham ô, tô thuế, phê phán, ca sĩ, phê bình, nô lệ.
Từ mượn ngôn ngữ châu Âu: ô tô, xà phòng, ra đi ô, ô xi, cà phê, ca nô.
Câu 4: Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?Trả lời:Theo em, từ vựng được phát triển chủ yếu dựa qua hai hình thức phát triển là: nghĩa của từ và số lượng từ ngữ. Trong đó phát triển theo nghĩa từ gốc là chúng ta sẽ dựa vào từ nghĩa gốc, còn phát triển về số lượng từ ngữ nghĩa là chúng ta tạo ra một từ ngữ mới hoặc mượn tiếng của nước ngoài.
Từ vựng cũng luôn luôn thay đổi để đáp ứng theo nhu cầu giao tiếp xã hội hiện nay.
Bài soạn “Sự phát triển của từ vựng” (tiếp theo) số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tạo từ ngữ mới
1. Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó.
Gần đây, có những từ ngữ mới được tạo nên từ các từ điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ: sở hữu trí tuệ, kinh tế tri thức, đặc khu kinh tế, điện thoại di động.
Điện thoại di động, máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác bằng vô tuyến điện, sử dụng không cố định một chỗ, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với sản phẩm do tự mình sản xuất ra, được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền phát minh và sáng chế.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Đặc khu kinh tế là những khu vực được dành riêng để thu hút những nguồn đầu tư và công nghệ từ nước ngoài, chính sách của những khu này có ưu đãi hơn đối với những khu khác.
Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phôi các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
2. Trong tiếng Việt có những từ cấu tạo theo mô hình sau: X + tặc. Hãy tìm những từ ngữ trong tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình đó. Những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo thành mô hình + tặc như: không tặc, hải tặc, lâm tặc, tin tặc,…
II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Câu 1. Hãy tìm những từ Hán Việt ưong hai đoạn trích sau đây:
a. Thanh minh trong tiết thúng ba, Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.Gần xa nô nức yến anh,Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.Dập dìu tài tử giai nhản,Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông cổ linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin lùm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược ưa chuộng chim dạ cú, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Các từ Hán Việt:
a. thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân; bạc mệnh, duyên, phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.
b. bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc, Mị Nương, Ngu mĩ, nhược.
Câu 2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
a. Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong.
b. Nghiên cứu một cách có hệ thông những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,…).Những từ này có nguồn gốc từ đâu?
a. AIDS: Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong.
b. Marketing: nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,…Những từ ngữ này có nguồn gốc là từ ngữ của nước ngoài. Đời sống xã hội ngày càng phát triển về mọi mặt, giao lưu quốc tế không ngừng được mở mang. Khi những khái niệm mới xuất hiện mà bản ngữ không có từ ngữ tương đương để biểu thị thì một trong các những hình thức tích cực nhất là mượn nguyên bản những từ ngữ của nước ngoài để biểu thị. Cách làm này phù hợp với bối cảnh giao lưu quốc tế hiện nay.
Câu 3. Ghi nhớ
Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách phát triển từ vựng tiếng Việt.
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng Việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 74 SGK) Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc ở trên (mục 1.2).
Bài làm:
X + viên: giáo viên, học viên, sinh viên, đoàn viên, nhân viên,…
X + học: sinh học, nhân chủng học, hoá học, sử học,văn học, địa lí học, kinh tế học…
X + hoá: ô xi hoá, công nghiệp hoá, kiên cố hoá, hiện đại hóa, đô thị hóa,…
X + nghiệp: công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,…
X + điện tử: thư điện tử, thương mại điện tử…
X + trường: công trường, ngư trường, nông trường…
Câu 2 (Trang 74 SGK) Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây, giải thích nguồn gốc, cách cấu tạo, nghĩa của các từ ngữ ấy
Bài làm:
Quá cảnh:thời gian giữa các điểm dừng này dùng để tiếp nhiên liệu cho máy bay, hoặc dừng để đón thêm khách và hàng hóa.
Cơm bụi: cơm giá rẻ, bán trong các quán sơ sài, tạm bự, chủ yếu phục vụ sinh viên, công nhân.
Đa dạng sinh học. đa dạng vê nguồn gen, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.
Hết đát: (hàng hoá) hết hạn sử dụng.
Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở của các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao.
Thương hiệu: tên các nhãn hiệu trên thị trường buôn bán
Câu 3 (Trang 74 SGK) Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và lớp 7, hãy chỉ rõ trong các từ sau đây, từ nào được mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Bài làm:
Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.
Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, ôxi, rađiô, càphê, canô.
Câu 4 (Trang 74 SGK) Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?
Bài làm:
Do tự nhiên, xã hội luôn vận động, phát triển không ngừng. Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển thay đổi theo. Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người bản ngữ.
Có thể bạn thích: