Sử dụng tốt vốn từ, ngữ pháp một cách hợp lí, lô gic sao cho khoa học mà vẫn giàu sức gợi để thuyết phục và cuốn hút người đọc là tiêu chuẩn của tất cả các văn bản, tác phẩm văn học. Thực tế, không phải ai cũng có thể làm tốt được điều này. Tuy nhiên, nếu bạn hiểu sâu sắc về trường từ vựng, bạn sẽ thấy việc sử dụng các câu từ, hình ảnh dễ dàng hơn. Vậy trường từ vựng là gì? Cách sử dụng chúng như thế nào? Mời bạn tham khảo 1 số ít bài soạn “Trường từ vựng” mà TopChuan.com tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Trường từ vựng” số 2
I. THẾ NÀO LÀ TRƯỜNG TỪ VỰNG?
Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các từ in đậm trong đoạn trích sau có nét chung nào về nghĩa?
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Trả lời:
– Các từ: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay để chỉ bộ phận cơ thể con người.
⟹ Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
2. Lưu ý
Đặc điểm của trường từ vựng
– Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
– Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
– Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
II. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.
Lời giải chi tiết:
Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng.
Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)…
Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây:
a) lưới, nơm, câu
b) tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ
c) đá, đạp, giẫm, xéo
d) buồn vui, phấn khởi, sợ hãi
e) hiền lành, độc ác, cởi mở
g) bút máy, bút bi, phẩn, bút chì
Lời giải chi tiết:
a) Lưới, nơm, câu : dụng cụ đánh bắt cá
b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ đề đựng
c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chân
d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí
e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách
g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ đế viết
Trả lời câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?
Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà bị cái tội là góa chống, nợ nần túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thích thú và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Lời giải chi tiết:
Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ, tình cảm.
Trả lời câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng trong bảng sau.
Lời giải chi tiết:
Khứu giác: mũi, thính, điếc, thơm
Thính giác: tai, nghe, thính, điếc, rõ
Trả lời câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.
Lời giải chi tiết:
– Từ ” lưới” thuộc trường từ vựng:
+ Trường “dụng cụ đánh bắt cá
+ Trường ” phương án bao vây bắt người”: giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.
– Từ “lạnh” thuộc trường từ vựng:
+ Trường “nhiệt độ”
+ Trường tính cách, thái độ
+ Trường “màu sắc”
– Từ “tấn công” thuộc trường:
+ Trường “hành động bạo lực”
+ Trường từ vựng về ” hoạt động thể thao”
Trả lời câu 6 (trang 22 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường vựng nào sang trường từ vựng nào?
Ruộng rẫy là chiến trường,
Cuốc cày là vũ khí,
Nhà nông là chiến sĩ,
Hậu phương thi đua với tiền phương
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.
Trả lời câu 7 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Viết một đoạn văn ít nhất có năm từ có cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.
Lời giải chi tiết:
Bóng đá là bộ môn thể thao mà tôi vô cùng yêu thích. Tôi từng mơ ước mình trở thành cầu thủ xuất sắc nhưng chưa định hình được vị trí nào: lúc thì ước mơ làm thủ môn, trấn giữ cả khung thành vững chắc để cho đồng đội yên tâm tấn công; lúc lại ước mơ làm tiền đạo dẫn dắt quả bóng, tung lưới đối phương cho hả hê; lúc thì lại muốn làm tiền vệ cánh trái lướt luôn cả cánh phải để thả sức tung hoành… Theo bạn thì tôi nên ở vị trí nào thì hợp lí?
Bài soạn “Trường từ vựng” số 3
1. Trường từ vựng là gì
– Trong thuật ngữ trường từ vựng, có thể hiểu trường là một tập hợp (khái niệm trường được mượn của các ngành khoa học tự nhiên, xuất hiện trong các tập hợp từ như: trường hấp dẫn, trường điện từ…), từ vựng chỉ các từ trong một ngôn ngữ (ở đây là tiếng Việt).
– Như vậy, trường từ vựng là tập hợp của những từ căn cứ vào một nét đồng nhất (nét chung) nào đó về nghĩa.
Một số ví dụ :
+ Trường từ vựng “động vật” gồm các từ: trâu, hò, lợn, gà, dê, khỉ; trống, mái; mõm, đuôi; phi, lồng, …
+ Trường từ vựng về “biển”: bờ biển, eo biển; bão biển, sóng thần; hải âu, sò huyết, …
2. Một số đặc điểm của trường từ vựng
a) Trước hết, cần hiểu mỗi trường từ vựng là một hộ thống. Mà đã nói tới hệ thống là nói tới tính cấp bậc, nghĩa là một hệ thống thường bao hàm trong lòng nó những hệ thống nhỏ hơn thuộc các tầng bậc, cấp bậc khác nhau. Nói cách khác, một trường từ vựng có thể bao gồm 1 số ít trường từ vựng nhỏ hơn. Ví dụ:
– Trường từ vựng “động vật” nói trên có thể có 1 số ít trường nhỏ sau:
+ Tên gọi các loài: gà, chó, lợn, mèo, dê, khỉ, hổ, báo,…
+ Về giống: đực, cái, trống, mái,…
+ Bộ phận cơ thể động vật: đầu, đuôi, mõm, sừng, gạc, vuốt, nanh,…
+ Hoạt động: chạy, phi, lồng, lao, trườn, bò; đánh hơi; cấu, xé, vồ, tha,…
– Trường từ vựng “biển” có các trường nhỏ sau:
+ Địa thế vùng biển: bờ biển, bãi biển, eo biển, cửa biển, vịnh, bán đảo,…
+ Thời tiết biển: bão biển, lốc biển, mưa biển, sóng thần,…
+ Sinh vật sống ở biển: hải âu, hải yến, dã tràng, vích, đồi mồi, hào ngư, sò huyết,…
b) Một từ có thể xuất hiện trong nhiều trường từ vựng. Điều này chỉ xảy ra đối với những từ có nhiều nghĩa. Ví dụ, động từ chạy có các nghĩa cơ bản sau:
– Chỉ hoạt động dời chỗ bằng chân với tốc độ cao: người chạy, con mèo chạy,…
– Tìm kiếm: chạy thầy, chạy tiền,…
– Trốn tránh: chạy giặc, chạy loạn,…
– Vận hành: máy chạy, đồng hồ chạy,…
– Vận chuyển: chạy thóc vào kho,…
Với các nghĩa trên, các trường hợp sử dụng khá phong phú nói trên, từ chạy có thể xuất hiện trong khá nhiều trường từ vựng, như các trường nói về con người, động vật, đồ vật …
c) Thực chất của hiện tượng chuyển nghĩa của từ (theo các phương thức như ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, so sánh,…) trong ngôn ngữ, nhất là trong thơ văn – chính là chuyển trường từ vựng (từ trường từ vựng chỉ sự vật, hiện tượng này chuyển sang trường từ vựng chỉ sự vật, hiện tượng khác). Qua việc chuyển trường từ vựng, nghĩa của từ sẽ phát triển ngày càng phong phú, đáp ứng được nhu cầu biểu đạt của con người.
II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Em đọc lại văn bản Trong lòng mẹ, chú ý các từ có nét chung về nghĩa là cùng chỉ “người ruột thịt” (người trong gia đình, họ hàng), dùng bút chì gạch dưới những từ này. Ví dụ, các từ: thầy, mẹ, em, cô, cháu, mợ, em hé, anh em, con, hà họ, cậu.
Câu 2. – Muốn đặt được tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ, em đọc kĩ từng nhóm từ, xem các từ ấy có nét chung gì về nghĩa. Từ nét chung về nghĩa ấy, em tìm tên gọi thích hợp cho từng trường từ vựng. Ví dụ, nét chung về nghĩa của các từ thuộc nhóm (a) là cùng chỉ các dụng cụ đánh bắt cá. Do đó, có thể đặt tên trường từ vựng này là: “Dụng cụ đánh bắt cá”.
– Cũng tương tự, tên của các trường từ vựng còn lại:
+ Nhóm (b) : “Dụng cụ để chứa, đựng”.
+ Nhóm (c) : “Hoạt động của chân”.
+ Nhóm (d): “Trạng thái tâm lí, tình cảm”.
+ Nhóm (e) : “Tính cách con người”.
+ Nhóm (g) : “Dụng cụ để viết”.
Câu 3. Bài tập này yêu cầu các em đặt tên cho trường từ vựng gồm các từ được in đậm trong đoạn văn của Nguyên Hồng. Muốn tìm được tên gọi thích hợp, em đọc kĩ đoạn văn, chú ý các từ được in đậm trong đoạn văn, xem các từ này có nét chung gì về nghĩa.
Cụ thể, các từ này đều biểu thị tình cảm, thái độ của người nói. Do đó, có thể nói các từ này thuộc trường từ vựng “Tình cảm, thái độ”.
Câu 4. Em lần lượt xét từng từ cho sẵn, xem từ ấy có thể xếp vào trường từ vựng “Khứu giác” hay “Thính giác”. Trong đó, em cần chú ý khả năng chuyển nghĩa (đồng thời là chuyển trường) của 1 số ít từ. Những từ mang đặc điểm này có thể xuất hiện ở cả hai trường từ vựng nói trên. Cụ thể như sau:
Trường “Khứu giác”: mũi, thơm, điếc, thính
Trường “Thính giác”: tai, nghe, điếc, thính, rõ
Câu 5*. Hai từ cho sẵn: lưới (danh từ), lạnh (tính từ) đều là những từ nhiều nghĩa. Do đó, mỗi từ này có thể xuất hiện trong nhiều trường từ vựng khác nhau. Bài tập này yêu cầu em tìm các trường từ vựng mà mỗi từ nói trên có thể xuất hiện.
Ở mỗi từ, trước hết, em tìm các nghĩa khác nhau của từ. Sau đó, xem xét từ ấy có thể xuất hiện trong các trường từ vựng nào. Cụ thể như sau:
– lưới:
Trường “Dụng cụ để đánh bắt cá, chim…” (cùng trường với: nơm, chài, vó, bẫy…)
Trường “Phương án vây bắt người” (trong các tập hợp từ: sa lưới mật thám, rơi vào lưới phục kích; cùng trường với: bẫy, phương án, kế hoạch,…)
– lạnh:
Trường “Nhiệt độ” (cùng trường với : mát, ấm, nóng,…)
Trường “Thái độ, tình cảm” (cùng trường với: lạnh lùng, ấm áp, vui vẻ, cơi mở, vồn vã, xởi lởi,…)
Trường “Màu sắc” (cùng trường với: ấm, nóng,…)
Lưu ý: Từ tấn công các em tự làm.
Câu 6. Các từ in đậm (chiến trường, vũ khí, chiến sĩ) vốn đĩ thuộc lĩnh vực nào, thuộc trường từ vựng nào Trong đoạn thơ của Bác Hồ, các từ này được chuyển nghĩa, dùng để nói về lĩnh vực nào, thuộc trường từ vựng nào?
Trả lời được các câu hỏi gợi ý trên, em sẽ xác định được các từ in đậm này được chuyển từ trường nào sang trường nào.
(Đáp án: Chuyển từ trường “Quân sự” sang trường “Nông nghiệp”).
Câu 7. Chủ đề của đoạn văn chi phối việc lựa chọn từ ngữ. Vì vậy, nếu em chọn chủ đề “Trường học” hoặc chủ đề “Bóng đá” để viết thì các từ ngữ thuộc chủ đề em lựa chọn sẽ được huy động. Viết xong, em gạch dưới các từ thuộc trường từ vựng đó (ít nhất năm từ).
Ví dụ: Đoạn văn có năm từ thuộc trường từ vựng “trường học”
Hôm nay tôi đến lớp, trên vai là chiếc cặp nặng trĩu những sách vở, bút thước. Tôi cảm thấy mình đã lớn, sân trường rộng rãi với những hàng cây, lớp học đang chờ đón tôi. Ở trường tôi được học tập, vui chơi, với thầy cô, bạn bè. Tôi muốn mãi được là người học sinh ngoan ngoãn, học giỏi để xứng đáng với ngôi trường này.
Bài soạn “Trường từ vựng” số 5
Những nội dung cơ bản cần nắm
1.1. Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.
1.2. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
1.3. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại; do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
1.4. Trong thơ văn cũng như cuộc sống hàng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ.
I. Thế nào là trường từ vựng?
– Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Ví dụ:
+ Trường từ vựng động vật gồm các từ: trâu, bò, lợn, gà, dê, khỉ; trống, mái; mõm, đuôi;phi, lồng…
+ Trưòng từ vựng về biển gồm các từ: bờ biển, eo biển; bão biển, sóng thần; hải âu, sò huyết…
– Các từ in đậm trong đoạn trích của Nguyên Hồng như: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng có nét chung về nghĩa là đều cùng chỉ các bộ phận cơ thể của con người.
II. Một số đặc điểm của trường từ vựng
– Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. Ví dụ:
+ Trường từ vựng động vật có các trường nhỏ như sau:
(+1) Tên gọi các loài: gà, chó, mèo, lợn, khỉ, hổ, báo,…
(+2) Về giông: trống, mái, đực, cái,…
(+3) Bộ phận cơ thế động vật: đầu, đuôi, mõm, sừng, vuốt,…
(+4) Hoạt động: chạy, phi, lồng, bò, cấu, xé, vồ,…
– Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. Điều này có nghĩa là những từ trong một trường từ vựng có thế thuộc danh từ, động từ hoặc tính từ.
Ví dụ: Trường từ vựng mắt, có:
+ Các từ thuộc danh từ: con ngươi, lông mi, lông mày, lòng đen, lòng trắng,…
+ Các từ thuộc tính từ: lờ đờ, toét, đờ đẫn,…
+ Các từ thuộc động từ: nhìn, trông, liếc, dòm,…
– Một từ có thể xuất hiện trong nhiều trường từ vựng. Điều này chỉ xảy ra đối vối những từ có nhiều nghĩa.
Ví dụ: Từ ngọt có thể thuộc các trường từ vựng sau:
+ Trường mùi vị (cùng trường vối chua, cay, đắng, chát, thơm…).
+ Trường âm thanh (cùng trưòng với the thé, êm dịu, chối tai,…).
+ Trường thời tiết (cùng trường với hanh, ẩm ướt, giá…).
– Thực chất của hiện tượng chuyển nghĩa của từ (theo các phương thức như: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, so sánh…) trong ngôn ngữ, nhất là trong thơ văn chính là chuyển trường từ vựng (từ trường từ vựng chỉ sự vật, hiện tượng này chuyển sang trưòng từ vựng chỉ sự vật, hiện tượng khác). Qua việc chuyển trường từ vựng, nghĩa của từ phát triển ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu biểu đạt của con người.
Câu 1. Bài tập này yêu cầu các em tìm những từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt trong văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
Trong văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng có mưòi từ ngữ khác nhau: tôi, thầy, mẹ, em, cô, mợ, em bé, anh em, con cậu, bà họ thuộc trưòng từ vựng: người ruột thịt.
Câu 2. Bài tập này yêu cầu các em đặt tên trưòng từ vựng cho mỗi dãy từ cho trong bài tập.
Muốn đặt được tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ, các em đọc kĩ từng nhóm từ, xem các từ ấy có nét chung gì về nghĩa. Từ nét chung, em tìm tên thích hợp cho từng trường từ vựng.
a) Nét chung về nghĩa của các từ: lưới, nơm, câu, vó là cùng chỉ các dụng cụ đánh bắt cá. Do đó, tên trường từ vựng này là: Dụng cụ đánh bắt cá.
b) Nét chung về nghĩa của các từ: tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ là cùng chỉ các dụng cụ để chứa, đựng. Do đó, tên trường từ vựng này là: Dụng cụ để chứa, đựng.
c) Nét chung về nghĩa của các từ: đá, đạp, giẫm, xéo là cùng chỉ hoạt động của chân. Do đó, tên trường từ vựng này là: Hoạt động của chân.
d) Nét chung về nghĩa của các từ: buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi là cùng chỉ các trạng thái tâm lí, tình cảm của con người. Do đó, tên trường từ vựng này là: Trạng thái tâm lí, tình cảm của con người.
e) Nét chung về nghĩa của các từ: hiền lành, độc ác, cởi mở là cùng chỉ tính cách của con người. Do đó, tên trưòng từ vựng này là: Tính cách của con người.
g) Nét chung về nghĩa của các từ: bút máy, bút bi, bút chì, phân là cùng chỉ các dụng cụ để viết. Do đó, tên trường từ vựng này là: Dụng cụ để viết.
Câu 3. Bài tập này yêu cầu các em đặt tên cho trường từ vựng gồm các từ được in đậm trong đoạn văn của Nguyên Hồng.
Muôn đặt được tên trường từ vựng, các em đọc kĩ đoạn văn, chú ý các từ được in đậm trong đoạn văn, xem các từ này có nét chung gì về nghĩa.
Các từ in đậm trong đoạn văn của Nguyên Hồng là: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm. Các từ này đều biêu thị tình cảm, thái độ của người nói. Do đó, có thể nói các từ này thuộc trường từ vựng tình cảm, thái độ.
Câu 4. Bài tập này yêu cầu các em xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng.
Muốn làm được bài tập này, các em lần lượt xét từng từ cho sẵn xem từ ấy có thể xếp vào trường từ vựng khứu giác hay thính giác. Trong đó, các em cần chú ý khả năng chuyển nghĩa của từ (đồng thời là chuyển từ trường từ vựng) của 1 số ít từ. Những từ mang đặc điểm này có thể xuất hiện ở cả hai trường từ vựng nói trên.
Câu 5: Bài tập này yêu cầu các em xác định các từ in đậm trong đoạn thơ của Hồ Chí Minh đã chuyển từ trưòng từ vựng nào sang trường từ vựng nào.
Muốn làm bài tập này, các em phải xem các từ in đậm như: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thuộc lĩnh vực nào, thuộc trường từ vựng nào? Trong đoạn thơ của Bác Hồ, các từ này được chuyển nghĩa, dùng để nói về lĩnh vực nào, thuộc trường từ vựng nào?
Các từ: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thuộc trưòng từ vựng quân sự. Trong đoạn thơ của Bác, các từ này được chuyển nghĩa, dùng để nói về lĩnh vực nông nghiệp, thuộc trường từ vựng nông nghiệp.
Như vậy, các từ: chiến trường, vủ khí, chiến sĩ trong đoạn thơ của Bác đã chuyển từ trường từ vựng quân sự sang trường từ vựng nông nghiệp.
Câu 6. Bài tập này yêu cầu các em viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng trường học hoặc trường từ vựng môn bóng đá.
Chủ đề của đoạn văn chi phối việc lựa chọn từ ngữ. Vì vậy, chọn chủ đề trường học hoặc chủ đề bóng đá để viết thì các từ ngữ thuộc chủ đề các em lựa chọn sẽ được huy động. Viết xong, các em gạch dưới các từ thuộc trưòng từ vựng đó (ít nhất năm từ).
Bài soạn “Trường từ vựng” số 4
1. Thế nào là trường từ vựng?
– Ví dụ:
+ Các từ: thầy giáo, công nhânm nông dân, thầy thuốc, kỹ sư… đều có một nét nghĩa chung là: người nói chung xét về nghề nghiệp.
+ Các từ : đi, chạy, nhảy, bò, bơi, trườn… đều có một nét nghĩa chung là: hoạt động dời chỗ.
+ Các từ: thông minh, nhanh trí, sáng suốt… ngu đần, dốt, chậm… đều có chung nét nghĩa: tính chất trí tệu của con người.
– Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
2. Một số điểm lưu ý
– Tuỳ theo mức độ khái quát của ý nghĩa, một trường từ vựng có thể chia thành nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ:
Trường từ vựng “Hoạt động của con người” bao gồm các trường nhỏ hơn:
+ Hoạt động của trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, phán đoán…
+ Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, ngó, ngửi, nếm, nghe, sờ…
+ Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, bò, bay…
+ Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom, ngửa, nghiêng, vắt (chân)…
– Các trường từ vựng nhỏ trong trường từ vựng lớn có thể thuộc về nhiều từ loại khác nhau.
Ví dụ:
+ Trường từ vựng “các bộ phận của tay”: cánh tay, bàn tay, ngón tay, móng tay, đốt tay… đều là danh từ.
+ Trường từ vựng chỉ “Hoạt động của tay”: vẫy, cầm, nắm, ném, ôm… đều là động từ.
– Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau:
Ví dụ:
+ Mắt
. Trường bộ phận của cơ thể: mắt, miệng, tay, chân, tai, mũi….
. Trường hoạt động: nhìn, ngó, trông, theo…
+ Chữ “sắc” trong các trường hợp sau thuộc về những trường từ vựng khác nhau:
. Dao mài rất sắc.
. Mắt sắc như dao.
. Chè nấu nhiều đường quá, ngọt sắc lên.
– Trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn chương, sử dụng cách chuyền từ vựng, thường nhằm mục đích tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ thông qua các phương thức: nhân hoà, so sánh, ẩn dụ…
Ví dụ:
Khăn thương nhớ ai.
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt?
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên!
Đêm qua, em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên mọi bề.
(Ca dao)
Bài tập 1, trang 23, SGK.
Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.
Trả lời:
Trong văn bản này, thầy có nghĩa là cha, mợ có nghĩa là mẹ, cậu có nghĩa là cha, đều là các từ ngữ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt, thân thích”. Cuối cùng, cần tổng kết lại trong bài này có bao nhiêu từ ngữ khác nhau thuộc trường từ vựng này.
Bài tập 2, trang 23, SGK.
Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây :a) lưới, nơm, câu, vób) tủ, rương, hòm, va ti, chai, lọ.c) đá, đạp, giẫm, xéo.d) buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi.e) hiền lành, độc ác, cởi mà.g) bút máy, bút bi, phấn, bút chì.
Trả lời:
Trước hết, cần phân tích, xác định nét chung về nghĩa của các từ trong nhóm, sau đó tìm một từ ngữ thích hợp để đặt tên cho trường từ vựng của nhóm.
Ví dụ :
– Lưới, nơm, câu, vó: dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.
– Hiền lành, độc ác, cởi mở : tính cách.
Bài tập 3, trang 23, SGK.
Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?
Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý reo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Trả lời:
Cách làm giống như ở bài tập 2.
Bài tập 4, trang 23, SGK.
Hãy xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng sau (một từ có thể xếp ở cả hai trường)
Trả lời:
Khứu giác là cảm giác nhận biết các mùi. Thính giác là cảm giác nhận biết âm thanh. Các từ ngừ chỉ từng cơ quan cảm giác (giác quan), hoạt động, trạng thái của giác quan và chỉ các kết quả cảm nhận của giác quan thuộc về từng trường từ vựng, cần chú ý là có từ ngữ có thể thuộc cả hai trường từ vựng (tất nhiên nghĩa của từ ngữ đó ở mỗi trường từ vựng có chỗ khác nhau). Ví dụ : điếc vừa thuộc trường từ vựng thính giác, vừa thuộc trường từ vựng khứu giác (như điếc cả mũi).
Bài tập 5*, trang 23, SGK.
Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.
Trả lời:
Tham khảo ví dụ phân tích từ ngọt trong SGK để làm bài tập này. Lưới, lạnh và tấn công đều là những từ nhiều nghĩa. Có thể sử dụng từ điển để biết mỗi từ đã cho có bao nhiêu nghĩa, từ đó xác định các nghĩa đó thuộc trường từ vựng nào.
Bài tập 6, trang 23 – 24, SGK.
Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?
Ruộng rẫy là chiến trường,
Cuốc cày là vũ khí,
Nhà nông là chiến sĩ,
Hậu phương thi đua với tiền phương.
(Hồ Chí Minh)
Trả lời:
Chiến trường, vũ khí, chiến sĩ là những từ ngữ thuộc trường từ vựng “quân sự” đã chuyển sang trường từ vựng khác. Dựa vào ý của toàn bài để xác định các từ ngữ này đã chuyển sang trường tư vựng nào.
Bài tập 7, trang 24, SGK.
Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.
Màn trình diễn của đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam tại giải Á Lục năm 2018 thực sự đã để lại trong lòng người ưa thích những ấn tượng khó phai. Các cầu thủ đã cho chúng ta trải nghiệm những cung bậc cảm xúc đáng nhớ. Với lối chơi đẹp mắt, những đường bóng chính xác, những bàn thắng xuất thần trên sân cỏ đã khiến hình ảnh Việt Nam tỏa sáng trên đấu trường thể thao quốc tế. Đặc biệt, giải đấu đã cho chúng ta thấy được tinh thần đoàn kết đáng yêu dấu của các cầu thủ, của người ưa thích nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung. Qua giải đấu này, tinh thần dân tộc lại được bùng cháy mãnh liệt khiến chúng ta tự hào. Kì tích Á quân môn thể thao “vua” U23 Á Lục sẽ là mốc lịch sử khó quên của thể thao Việt Nam, của đất nước Việt Nam.
8*. Viết một đoạn văn (hoặc thơ) có những từ được chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.
Trả lời:
Trong bài học đã có ví dụ về hiện tượng chuyển trường từ vựng trong bài Lão Hạc của Nam Cao. Xin cung cấp thêm một đoạn văn khác của Xuân Diệu để các em tham khảo :
Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lỉm dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng.
Bài soạn “Trường từ vựng” số 1
I. Thế nào là trường từ vựng
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Các từ in đậm: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay để chỉ bộ phận cơ thể con người
=> Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
Đặc điểm của trường từ vựng
– Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
– Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
– Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
II Luyện tập
Bài 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Văn bản trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, các từ thuộc trường từ vựng ” người ruột thịt”
+ Thầy, mẹ, em , mợ, cô, cháu, mợ, em bé, anh, em, con, bà, họ, cậu
Bài 2 ( trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Dụng cụ đánh bắt cá: lưới, nơm, vó, câu
b, Vật chứa, đựng: tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ
c, Hoạt động của chân: đá, đạp, giẫm, xéo
d, Tâm trạng con người: buồn,vui, sợ hãi, phấn khởi
e, Tính cách con người: hiền lành, độc ác, cởi mở
g, Bút viết: bút máy, bút bi, phấn, bút chì.
Bài 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Các từ in đậm thuộc trường từ vựng:
– Tình cảm, thái độ của con người: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm
Bài 4 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Có thể sắp xếp các từ đó vào hai trường từ vựng
– Khứu giác: mũi, thơm, rõ
– Thính giác: nghe, thính, điếc
Bài 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Từ ” lưới” thuộc trường từ vựng:
+ Trường “dụng cụ đánh bắt cá
+ Trường ” phương án bao vây bắt người”: giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.
– Từ “lạnh” thuộc trường từ vựng:
+ Trường “nhiệt độ”
+ Trường tính cách, thái độ
+ Trường “màu sắc”
– Từ “tấn công” thuộc trường:
+ Trường “hành động bạo lực”
+ Trường từ vựng về ” hoạt động thể thao”
Bài 6 (trang 23 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Các từ: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ vốn thuộc trường từ vựng “quân sự” chuyển sang trường từ vựng về “nông nghiệp”
-> Nông nghiệp cũng là mặt trận. Thúc đẩy tinh thần hăng say lao động
Câu 7 (trang 24 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Viết đoạn văn ngắn có 5 từ cùng trường từ vựng “trường học”
Thông qua bức thư của tổng thống Mỹ Lincoln gửi đến thầy hiệu trưởng ta càng hiểu thêm về tầm quan trọng của nhà trường, thầy cô đối với sự phát triển nhân cách và trí tuệ của đứa trẻ. Thầy cô phải để trẻ nhìn thấy thế giới diệu kỳ, tuyệt diệu của những cuốn sách nhưng cũng nên trao cho chúng thời gian lặng lẽ suy tư về những điều thú vị bí mật của cuộc sống. Dạy cho chúng biết cách sống thành thực với chính bản thân. Giúp trẻ biết cách tin vào chủ kiến của bản thân, đối xử hòa nhã với những người tốt và cương quyết với những người thô bạo. Trường học luôn là thế giới nhiệm màu gìn giữ và nâng tầm những giấc mơ của tuổi trẻ.
Có thể bạn thích: