Mùa xuân, muôn hoa khoe sắc tỏa hương, hoa nào cũng nở rộ, cũng dâng lên cho đời những nét tinh tế và tuyệt diệu nhất. Hoa đào là một trong số những loài hoa như thế. Vẻ đẹp của hoa đào trường tồn cùng đất trời và là nguồn cảm hứng dồi dào trong các tác phẩm nghệ thuật đủ mọi thể loại. Vậy với đề thuyết minh về hoa đào trong văn học, các du khách học sinh sẽ viết thế nào để tốt nhất? TopChuan.com mời các du khách tham khảo một số dàn ý thuyết minh về hoa đào đã được tổng hợp lại trong bài viết sau.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 7
1. Mở bài:
– Giới thiệu về cây hoa đào: Là loài cây đặc trưng và không thể thiếu trong ngày tết của miền Bắc Việt Nam.
Ví dụ: Vào dịp Tết Nguyên Đán, nếu hoa mai là đặc trưng của mùa xuân phương Nam thì hoa đào lại tiêu biểu cho mùa xuân phương Bắc. Tết đến, chắc chắn các du khách sẽ bị cuốn hút bởi vẻ đẹp mê hồn của những cành đào, cây đào được bàn tay con người chăm chút kĩ lưỡng và trân trọng.
2. Thân bài:
– Giới thiệu chung về cây hoa đào (đặc trưng như thế nào? Là biểu tượng cho mùa xuân, …)
– Nguồn gốc của cây hoa đào:
+ Được biết đến là có nguồn gốc từ Ba Tư cổ nhưng cũng có thể xuất phát từ Trung Quốc
+ Là một loài cây thân gỗ, có hoa và quả
+ Sự tích về cây hoa đào: Được dùng như một loài cây để xua đuổi tà ma
– Đặc điểm và hình dáng của cây hoa đào:
+ Là một loài cây thân gỗ, ưa phát triển vào mùa xuân miền nhiệt đới
+ Một cây hoa đào bao gồm thân gỗ, lá, hoa và quả.
– Phân loại đào: Người ta có nhiều cách phân loại đào khác nhau:
+ Đào bích và đào phai
+ Đào cánh đơn và cánh kép
+ Ngoài ra còn có loại đào đặc biệt là đào cánh trắng.
– Công dụng của cây hoa đào:
+ Cây hoa đào có tác dụng làm đẹp, trưng bày trong ngày tết.
+ Hoa đào có tác dụng làm đẹp
– Cách thức gieo trồng và chăm sóc cây hoa đào:
+ Thường được gieo trồng bằng cành cây.
+ Đào sẽ ra hoa vào những tháng giáp Tết, chính vì vậy trước tết tầm hai tháng, người thợ vườn đào sẽ chăm sóc để hoa đào ra đúng dịp tết âm lịch.
+ Đào là loài cây ưa sự ấm áp pha chút lạnh.
– Ý nghĩa của cây hoa đào:
+ Là một loài cây không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên Đán hằng năm của dân tộc.
+ Mang niềm vui, may mắn cũng như tài lộc vào nhà.
3. Kết bài:
– Khẳng định lại ý nghĩa của cây hoa đào
– Cây hoa đào là biểu trưng không thể thiếu của dân tộc ta.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 2
1. Mở bài: Hoa đào đã nở báo hiệu một mùa xuân mới, mùa xuân của đất trời. Hoa đào là loài hoa đẹp mang ý nghĩa rất lớn.
Ví dụ: Mùa xuân đến trăm hoa đua nở, hương thơm rợn ngợp khắp cả đất trời, sắc màu phong phú tô điểm cho bức tranh xuân ấm áp. Trong số những loài hoa ấy, mỗi người đều thích một loại khác nhau. Nhưng chắc hẳn ai cũng yêu một loài hoa vô cùng quen thuộc, loài hoa của ngày Tết miền Bắc – đó là hoa đào.
2. Thân bài:
a. Nguồn gốc
– Nguồn gốc: Hoa đào có nguồn gốc không rõ ràng, có người nói ở Iran cũng có người nói hoa đào xuất xứ từ Trung Quốc.
– Phân loại: Có nhiều loại hoa đào như đào bích, đào phai, đào bạch,… Hà Nội có hai vùng trồng đào đẹp nổi tiếng là Nhật Tân và Ngọc Hà.
b. Đặc điểm, hình dáng:
– Hoa đào nở ra thường có năm cánh, nụ hoa phô màu hồng xinh xắn.
– Cành đào khẳng khiu, lá thưa thớt.
c. Cách gieo trồng, chăm sóc
– Cây đào thường trồng ở miền Bắc nơi có nhiệt độ thấp
– Hoa chỉ nở vào mùa xuân, người trồng muốn hoa nở đúng cần nhiều kinh nghiệm.
– Ngày nay, người ta có thể dùng kỹ thuật ghép để có được những cành đào tuyệt đẹp như ý muốn.
3. Kết bài:
– Hoa đào tượng trưng xuân về, Tết đến.
– Ngày tết ở miền Bắc mà thiếu đi cành hoa đào không còn là ngày Tết cổ truyền, sắc đào mang lại may mắn, tài lộc cho chủ nhà.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 6
1. Mở bài:
– Hoa đào là loài hoa đặc trưng của mùa xuân miền Bắc
– Thấy hoa đào nở là thấy xuân về.
– Em thấy lòng mình náo nức mỗi khi nhìn thấy cây đào trước ngõ.
2. Thân bài:
2.1. Cây đào nhìn từ xa
– Cây đào do ông em trồng trước ngõ đã nhiều năm.
– Cây to, gốc sù sì, cành tỏa rộng.
– Mùa đông, cành cây đen đúa, khẳng khiu, nhìn gầy gò, không có sức sống.
– Khi có mưa xuân, cành cây bỗng mỡ màng và dịp tết đến cây như một ngọn đèn hồng rực rỡ thắp sáng ngõ nhà em.
2.2. Cây đào nhìn cận cảnh
– Ngày 28 tết, ông lựa cành đào đẹp nhất, cắt lấy cắm vào chiếc lục bình.
– Sắc hồng của hoa đào làm căn phòng thêm ấm cúng.
– Cành đào xòe ra với dáng vẻ ngẫu nhiên không bị uốn nắn.
– Mỗi đóa hoa có năm cánh hồng nhạt mỏng manh.
– Nhụy hoa vàng tươi.
– Những bông hoa chen với nụ nở chi chít trên cành.
– Hoa đào cùng nhau trầm đèn nến tạo nên không khí tết thật đầm ấm.
3. Kết bài:
– Em rất yêu cây đào trước ngõ.
– Loài hoa mang đến niềm vui năm mới.
– Em chăm sóc cây đào để mỗi mùa xuân nó lại nở hoa.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 5
1. Mở bài: Năm nào cũng vậy, cứ mỗi độ xuân về người ta thường thấy hoa đào nở rộ, một loài hoa đặc trưng cho Hà Nội.
Ví dụ:
Hoa đào tự bao giờ đã đi vào thơ ca một cách rất tự nhiên. Cứ mỗi dịp Tết đến xuân về có muôn hoa khoe sắc tỏa hương, đem đến bao sức sống mới về sự hồi sinh cho con người. Trong làn sương mỏng giăng mắc trên phố phường, làng xóm của phương Bắc có hình những bông hoa đào nở rộ đẹp đẽ và nổi bật.
2. Thân bài:
a. Nguồn gốc
– Phân loại: Ở Việt Nam, đào có rất nhiều loại, nhưng được biết đến nhiều nhất là đào bích, đào phai, đào bạch,… Một số người thích chơi đào vì cho rằng màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn, phúc lộc đầu năm. Ở Hà Nội có hai vùng trồng đào đẹp nổi tiếng là Nhật Tân và Ngọc Hà. Một số người chơi đào lại thích đào Sapa vì cái vẻ xù xì, rêu mốc của cành, loáng thoáng nụ và hoa được ẩn trong lá một sức sống mãnh liệt thắng mọi thử thách.
b. Đặc điểm, hình dáng: Hoa đào có năm cánh, nụ hoa phô màu hồng xinh xắn. Cành đào khẳng khiu, lá thưa thớt mang một vẻ đẹp trang nhã, kín đáo.
c. Cách gieo trồng, chăm sóc: Cây đào chỉ trồng ở miền Bắc, là loài hoa chỉ nở vào mùa xuân. Nhưng muốn cho hoa nở đúng vụ lại là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm của người trồng hoa. Ngày nay, người ta có thể dùng kỹ thuật ghép để có được những cành đào tuyệt đẹp như ý muốn.
3. Kết bài:
Hoa đào dịu hiền, hoa mai tươi thắm. Các loài hoa đều đua nhau khoe sắc với đất trời. Mỗi loài đều có màu sắc riêng, hương thơ riêng, vẻ đẹp riêng. Nhưng tất cả đều góp phần tô thắm cho sắc xuân thêm tươi vui, đầm ấm và mang niềm vui hạnh phúc đến cho muôn nhà vào ngày tết cổ truyền.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 3
I. Mở bài: giới thiệu về hoa đào
Ví dụ: Mỗi dịp tết nhà em thường mua một cành hoa đào về để chưng ngày tết. hoa đào rất đẹp nên em rất thích hoa đào.
II. Thân bài: thuyết minh về hoa đào
1. Khái quát về hoa đào:Biểu tượng của tết ở Miền Bắc
– Là loài hoa đẹp và được nhiều người yêu thích
– Biểu tượng của mùa xuân
2. Chi tiết về hoa đào:
a. Những bộ phận của hoa đào: Thân cây hoa đào nhỏ, có vỏ xù xì
– Thân cây hoa đào có rất nhiều nhánh
– Lá hoa đào nhỏ, trông dễ thương
– Hoa đào màu hồng đậm
– Mỗi hoa có rất nhiều cánh, có đài hoa và nhị hoa
– Hoa đào thường nở và mùa xuân
b. Đặc điểm của hoa đào: Hoa đào là một loại cây sớm rụng lá
– Thường mọc ở những nơi lạnh giá
– Hoa đào được trang trí vào mỗi dịp tết
– Hoa đào được trồng trong chậu hoặc trưng theo cành
– Hoa đào rất đẹp
c. Ý nghĩa của cây hoa đào:
– Là biểu tượng của mùa xuân
– Là dấu hiệu cho mùa xuân
– Là biểu tượng cho ngày tết miền bắc
– Là nguồn cảm hứng thơ ca và nghệ thuật
– Cây hoa đào trong nghệ thuật :
“Đôi ta là nợ hay tình,
Là duyên là kiếp, đôi mình kết giao
Em như hoa mận hoa đào
Cái gì là nghĩa tương giao hỡi chàng?” (Đôi ta như thể – Đào Nguyên)
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về hoa đào
Ví dụ: Hoa đào là một loài hoa rất đẹp và có ý nghĩa. Chúng ta nên lưu giữ và bảo vệ loài hoa đẹp này.
Dàn ý bài văn thuyết minh về cây đào số 4
I. Mở bài:
Giới thiệu: Nếu như hoa mai tượng trưng cho một cái Tết sung túc ở phương Nam thì hoa đào là biểu tượng cho một mùa xuân bất diệt ở miền Bắc.
II. Thân bài:
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Có nguồn gốc xa xôi ở xứ Ba Tư.
2. Cấu tạo
– Cây đào thuộc họ hoa hồng, thân gỗ nhỏ, cao khoảng từ năm đến mười mét
– Lá có hình mũi mác.
– Hoa mọc đơn độc, có màu hồng hoặc màu trắng, năm cánh mềm mại, mịn màng như nhung.
– Khi cây ra hoa ngắn, hầu như không có cuống, đài có ống hình chuông, thùy hình trứng, có nhiều nhị.
3. Phân loại
– Đào phai có hoa màu phớt hồng, hoa đơn, to, mau tàn.
– Đào bạch rất hiếm, ít người có, loại này phát nhiều tán và cành sum xuê.
– Đào bích hoa đơn hoặc hoa kép, hoa nhỏ, hoa nở không kết thành quả, hoa nhiều tràng trùng lặp, cánh dày, màu rất đẹp, lâu tàn.
– Bích đào có nhiều loại như bích đào hoa hồng, bích đào hoa đỏ, bích đào hoa trắng, bích đào ánh kim, bích đào lá tím, bích đào cành rủ. Đào bích là loại đào đẹp nổi tiếng, được nhiều người ưa thích nhất.
– Ở Nhật Tân có giống đào thất thốn, thường gắn với cái tên “đào tiến vua”. Khi thời tiết thuận lợi, đào thất thốn cho hoa to nhất, đỏ nhất, bền nhất, hoa nở điểm không nở rộ. Song giống đào này nở hoa muộn, không mang lại giá trị kinh tế nên ít được trồng.
4. Cách chọn đào
– Để chọn được một cành đào đẹp. trước tiên cần biết một cành đào đẹp thì có hoa cánh kép, màu thắm, cành đều, gốc thẳng.
– Thân đào có thể xù xì nhưng khoẻ, chắc. Cành vừa phải, dăm (nhánh nhỏ nhất của cành đào) nhỏ, nhiều hoa.
– Tên của các thế đào chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong. Đào đẹp là đào có dăm vút thẳng ra ngoài tán, nụ trải đều từ đầu tới cuối dăm. Những cành có dăm to thường ít hoặc thưa hoa. Tam đa, long giáng…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.
– Khi chọn cần chú ý đào thế phải có: hoa, nụ, và lộc, bởi đó là biểu tượng cho sự đề huề, ấm no của gia đình.
– Còn khi chọn đào cây cũng gần giống với đào cành là nên mua các cây có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân, như vậy cây sẽ đẹp, cân đối.
5. Cách trồng
– Đặc tính của cây đào là chịu hạn hơn chịu nước.
– Đào trồng nơi đất trũng, nước nhiều rễ thối, cây dễ bị chết.
– Trồng trong bóng râm, ít ánh nắng, đất ẩm, lá sẽ xanh tốt quanh năm, đến mùa rất ít hoa. Vì vậy để năm nào đến mùa đào cũng có nhiều hoa ta phải trồng đào ở nơi cao ráo, quang đãng.
– Đào cần được trồng ở nơi có nhiều ánh nắng, với sự thông thoáng gió tốt.Hàng năm, sau mỗi mùa thu hoạch hoa, cần bón bổ sung thêm phân chuồng, NPK cho cây để cây phát nhiều tán cành sum xuê. Mùa hoa năm sau hoa to, sắc màu đẹp, năng suất cao hơn.
– Đào được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ hay ghép nêm đoạn cành trên cây đào ăn quả.
– Ghép cây nên tiến hành vào tháng 7-9.
– Gốc ghép là cây mọc từ hạt, cũng có thể dùng cây mận, cây mai, cây đào là gốc ghép. Nên dùng phương pháp ghép chồi, chỗ ghép nên ở độ cao 60-80 cm, bộ hình chữ T để ghép. Khi chồi sống và mọc cao 12-18cm, phải hái ngọn, để mọc nhánh.
– Ghép cành chỉ dùng khi ghép chồi bị thất bại và tiến hành vào tháng 3.
– Cũng có thể nhân giống đào bằng cách gieo hạt.
– Tháng 6-7 hạt đào ăn quả các loại được thu gom, nhặt sạch, phơi khô trong bóng râm, bảo quản trong chum, vại, túi nilon đến tháng 11 đem gieo, trước khi gieo hạt được xứ lí ngâm nước trong 48 giờ, đãi sạch, ủ trong cát 30-40 ngày để nứt nanh.
– Gieo hạt đào trong vườn ươm với mật độ: Hạt cách hạt 3-4 cm. cấy theo chiều dọc của hạt như cấy hành, lấp một lớp đất mỏng l-2 cm lên trên, sao cho khi tưới nước vừa nhú đầu nhọn của hạt là được. Tưới đủ ấm cho hạt mọc mầm đều, khoảng 15-20 ngày cây mọc, từ một hạt đơn hoặc đa phôi có thể cho ta 1-4 cây đào con.
– Khi cây đào con ra lá non màu trắng như rau giá đậu xanh (nếu đẻ lá thật màu xanh mới nhổ cấy thì tỷ lệ chết rất cao) cần nhổ cấy ngay vào bầu ni-lon kích thước 5×10 cm, thủng hai đầu với giá thể là bùn ao ải 70%+30% là phân chuồng hoai mục. Chăm sóc cây con trong bầu khoảng 3-40 ngày, cây cao 15-20 cm, có 5 lá thật đem cấy trong bầu to có kích thước 15*30 cm, có đục 4 lỗ thoát nước ở đáy. Trồng ra ruộng nhân giống, với khoảng cách 30-40 cm/cây.
– Sau khi chăm sóc khoáng 5-6 tháng, cây con cao 70-80 cm, đường kính thân 1-2 cm là ghép mắt hay ghép nêm đoạn cành được.
– Thời vụ ghép đào tốt nhất vào tháng 10-11 có tỷ lệ sống cao. Khi cây ghép có cành ghép mọc cao 50-60 cm là đủ tiêu chuẩn trồng ra ruộng sản xuất.
6. Cách chăm sóc
– Cách tết khoảng 3-5 ngày nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, nên đốt gốc trước khi cho vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.
– Nên cho vào lọ vài viên thuốc vitamin B1, một chút kali đê có dinh dưỡng nuôi hoa.
– Để đào được bền, tươi lâu, với đào được trồng trong chậu, du khách nên tưới thường xuyên, giữ cây sạch, mát.
– Khi cho cây vào chậu, tuyệt đối không được tưới quá nhiều nước, bởi đào loại ưa ít nước, độ ẩm vừa phải, nếu không nó sẽ chết vì thối rễ.
7. Sự tích hoa đào
– Ngày xưa, ở phía đông núi Sóc Sơn miền Bắc, có một cây đào mọc đã lâu đời. Cành lá đào xum xuê, to lớn khác thường, bóng rậm che phủ cả một vùng rộng. Có hai vị thần tên là Trà và Uất Lũy trú ngụ ở trên cây Đào khổng lồ này, tỏa rộng uy quyền che chở cho dân chúng khắp vùng. Quỷ dữ hay ma quái nào mảng lui đến ắt khó mà tránh khỏi sự trừng phạt của hai vị thần linh.Ma quỷ khiếp sợ uy vũ sấm sét của hai vị thần, đến nỗi sợ luôn cả cây đào. Chỉ cần trông thấy cành đào là bỏ chạy xa bay.
– Đến ngày cuối năm, cũng như các thần khác, hai thần Trà và uất Lũy phải lên thiên đình chầu Ngọc Hoàng. Trong mấy ngày Tết, hai thần vắng mặt ở trần gian, ma quỷ hoành hành, tác oai tác quái.
– Để ma quỷ khỏi quấy phá, dân chúng đã đi bẻ cành đào về cắm trong lọ, nhỡ ai không bẻ được cành đào thì lấy giấy đỏ hồng điều vẽ hình hai vị thần linh dán ở cột trước nhà để xua đuổi ma quỷ.
– Từ đó, hàng năm, cứ mỗi dịp Tết đến, mọi nhà đều cố gắng đi bẻ cành đào về cắm trong nhà trừ ma quỷ. Lâu dần, người Việt quên mất ý nghĩa thần bí của tục lệ này, không còn tin mấy ở ma quỷ thần linh như tổ tiên ngày xưa. Ngày nay, hoa đào hoa mai tươi thắm khắp nhà nhà vào dịp Tết, và sắc giấy đỏ hồng điều với câu đối hòa hợp được trang trí mấy ngày xuân trong không khí vui vẻ, trong sáng.
8. Ý nghĩa
– Người miền Bắc ưa chuộng chơi đào vào ngày Tết có lẽ vì màu hồng mang lại sự may mắn và phúc lộc đầu năm. Các cụ ngày xưa thường bảo, cắm một cành đào trong nhà là cản được gió độc và đuổi được tà khí. Và sân nhà ai có trồng đào thì đó là sân nhà phú quý.
– Những nhà có điều kiện thường sắm cả một cây đào ghép ba tầng.
– Những nhà nghèo hơn cũng có mua một vài nhánh đào trưng trong nhà.
– Đón xuân mà không có hoa đào cũng tẻ nhạt như thiếu bánh chưng xanh, câu đối đỏ, tràng pháo hồng.
– Vì vậy, Tết đến, dù bận việc đến mấy thì người dân miền Bắc cũng phải mua cho gia đình mình một vài nhánh đào.
III. Kết bài:
Xuân về mang đến bao nhiêu điều kì diệu. Đúng là muôn hồng, nghìn tía, cái đẹp đi đến từng người, từng nhà và hoa đào là một món quà mà thiên nhiên ưu ái dành tặng cho con người.
Có thể bạn thích: