Trong tháng 6, Toyota Vios tiếp tục trở thành chiếc xe bán chạy nhất thị trường với doanh số 3.403 xe, tăng 1.258 xe so với tháng trước. Mitsubishi Xpander giữ vững phong độ đứng ở vị trí thứ 2 với 1.629 xe. Hyundai Grand i10 xếp thứ 3 với doanh số 1.609 xe. Hãy cùng đến với bảng xếp hạng top xe ô tô bán chạy nhất tháng 6/2019 tại Việt Nam nhé!
Honda CR-V – 997 xe | Giá bán: 983 – 1093 triệu đồng
Honda CR-V ra mắt lần đầu tiên tại Việt Nam vào 12/2008. Xe được lắp ráp trong nước, định vị ở phân khúc crossover cỡ trung vốn đang rất ít đối thủ lúc đó. Sau hơn 10 năm ra mắt, doanh số của xe đạt hơn 23.000 chiếc, trở thành một trong những mẫu crossover được tin dùng nhất trên thị trường. Về tổng quan ngoại hình, CR-V mới sở hữu thiết kế góc cạnh, mạnh mẽ hơn rất nhiều so với tiền nhiệm. Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) của xe lần lượt là 4.584 x 1.855 x 1.679 (mm), trục cơ sở 2.660mm. So với bản cũ, chiều rộng tăng 30mm và trục cơ sở dài hơn 40mm.
Phía trước, Honda CR-V sở hữu gương mặt hoàn toàn khác biệt, cứng cáp và có phần “dữ tợn” hơn. Lưới tản nhiệt nay được thiết kế nổi bật với thanh crom sáng bóng, nối liền với 2 cụm đèn pha sắc nét. Trong khi đó, chễm chệ ngay chính giữa là logo chữ H quen thuộc. Ngay dưới, các đường gân dập nổi kết hợp cùng chắn bùn nhô cao góp phần tăng thêm sự mạnh mẽ cho CR-V 2019. Hệ thống đèn trên xe mang đường nét mới gọn gàng hơn cùng phần đồ họa bên trong đẹp hơn. Cả 3 phiên bản đều có đèn LED ban ngày và đèn hậu dạng LED. Tuy nhiên, bản E bản thấp nhất dùng đèn pha halogen, 2 bản G và L là loại LED tự động bật/tắt và điều chỉnh góc chiếu.
Bước vào trong, khoang cabin không có quá nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, Honda đã “tinh chỉnh” lại từng chi tiết để mang đến hơi thở mới hiện đại hơn. Điểm thay đổi đầu tiên chính là kết cấu 5+2 . Ở thế hệ mới, Honda CR-V có thêm 1 hàng ghế thứ 3 gồm 2 chỗ. Đây là một điểm cộng lớn của xe trước những gia đình 3 thế hệ. Trong phân khúc crossover cỡ trung hiện nay, bên cạnh CR-V thì còn có X-Trail và Outlander cũng áp dụng kết cấu này. Toàn bộ ghế ngồi đều được bọc da màu be trên bản E và màu đen cho bản G và L. Trên hàng ghế đầu, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, hỗ trợ bơm lưng và ghế phụ chỉnh cơ 4 hướng cho cả 3 phiên bản. Bệ tỳ tay trung tâm và hộc chứa đồ khá rộng, thoải mái để đồ dùng cá nhân như điện thoại, túi xách.
Trên cả 3 phiên bản, dưới nắp capo sẽ là khối động cơ tăng áp DOHC VTEC Turbo 1.5L với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp PGM-FI, công suất tối đa 188 mã lực và mô-men xoắn cực đại 240Nm, đi kèm hộp số tự động vô cấp CVT hoàn toàn mới ứng dụng công nghệ EARTH DREAM TECHNOLOGY. Mức tiêu thụ nhiên liệu được nhà sản xuất đưa ra là 5,7 lít/100km đô thị phụ, 8,9 lít/100km đô thị cơ bản và 6,9 lít/100km tổ hợp.
Hyundai Accent – 1.464 xe | Giá bán: 426 – 542 triệu đồng tùy phiên bản
Hyundai Accent là dòng xe nằm trong phân khúc xe sedan hạng B cạnh tranh với các đối thủ Toyota Vios, Honda City, Kia Rio, Mazda 2, Ford Fiesta… Là dòng xe sở hữu nhiều ưu điểm về kiểu dáng thiết kế, trang bị tiện nghi tính năng và vận hành, Hyundai Accent thế hệ thứ 5 tiếp tục có những thay đổi đáng giá giúp mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Thiết kế ngoại thất Hyundai Accent 2019 mang nét sắc cạnh cuốn hút, vừa hiện đại sang trọng, vừa thể thao chắc chắn hơn. Điểm nhấn cho kiểu dáng xe đến từ lưới tản nhiệt lục giác kích thước lớn được viền crom nổi bật trên nền đen tạo cảm giác cứng cáp hơn cho xe. Cản trước nổi bật với hốc viền crom lớn, cản sau thiết kế cầu kỳ thể thao. Hyundai Accent 2019 có kích thước tổng thể 4.435 x 1.729 x 1.457 (mm), chiều dài cơ sở 2.600 mm. Thiết kế thân xe mượt mà với kiểu dáng tròn đầy, mui xe thấp dần về phía sau tạo kiểu dáng coupe 4 cửa thể thao cho chiếc xe hạng B, lazang đa chấu thiết kế đẹp mắt.
Xe được trang bị cụm đèn trước Projector, đèn LED chạy ban ngày hiện đại. Cụm đèn hậu LED đẹp mắt thiết kế theo phong cách đặc trưng của các dòng xe Hyundai hiện nay. Về sức mạnh vận hành, Hyundai Accent 2019 được trang bị động cơ xăng 1.6L cho công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 161 Nm, đi kèm hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 7 cấp.
Bên trong cabin xe, phong cách thiết kế nội thất của Hyundai Accent 2019 khá giống với các dòng xe mới của Huyndai như Hyundai Tucson, Hyundai SantaFe, Hyundai Elantra… vẫn thu hút khách hàng nhờ tính trẻ trung, nhiều trang bị tiện nghi hấp dẫn. Hyundai Accent 2019 được hệ thống giải trí màn hình cảm ứng, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, các kết nối USB/Bluetooth, tính năng điều khiển bằng giọng nói, điều hoà tự động, khởi động bằng nút bấm… Với những thay đổi trên phiên bản mới, Hyundai Accent 2019 là một trong những đối thủ nặng ký trong phân khúc xe sedan hạng B có sự cạnh tranh cao, thu hút những khách hàng trẻ yêu thích tính thời trang hiện đại và yêu cầu cao về trang bị tính năng sử dụng.
Kia Cerato – 868 xe | Giá bán: 663 – 758 triệu đồng
KIA Cerato (hay còn có tên K3) là một mẫu sedan du lịch khá ăn khách tại Việt Nam. Mẫu xe này đạt doanh số hơn 12.000 xe trong năm 2018 và hơn 1200 xe trong đầu năm 2019. Cerato thuộc phân khúc C với các đối thủ như Toyota Corolla Altis, Ford Focus, Hyundai Elantra, Mazda 3 hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta. Hiện tại, KIA Cerato đang được THACO lắp ráp trong nước và phân phối với 4 phiên bản.
Phía trước, mặt ca-lăng của KIA Cerato 2019 chuyển từ dạng tổ ong sang cấu trúc kim cương khá đẹp và cá tính. Cụm chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên nhưng dải đèn led chạy ban ngày đã được thay thế thành loại 4 bóng nhỏ đẹp mắt hơn. Đèn sương mù bố trí vào hai mép lưới tải nhiệt dưới, kết hợp với hai hốc gió sắc nhọn hai bên tạo thành 1 tổng thể “mũi hổ” đặc trưng của xe KIA mới. Cả ba phiên bản đầu sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính có chức năng tự động bật/tắt, “đính kèm” dải đèn LED chạy ban ngày sắc sảo. Riêng bản 2.0 Premium sử dụng đèn pha LED.
Có cùng trục cơ sở với Altis, Mazda 3, Honda Civic, KIA Cerato đem đến cho khách hàng một không gian thật sự rộng rãi và thoải mái. Đồng thời, danh sách trang bị tiện nghi cũng có thể nói là nhỉnh hơn Toyota Corolla Altis. Cerato 2019 sử dụng ghế ngồi bọc da phối màu đẹp mắt trên các bản số tự động cao cấp, tạo cảm giác khá “mát mắt” khi bước vào. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng. Hàng ghế sau có bề tựa tay to, dày bản, khoảng để chân rất dư dả và khoảng cách đầu người lên trần xe cũng rất tốt. Nhìn chung, với những người cao trung bình 1m75 ngồi sẽ hoàn toàn thoải mái. So cùng phân khúc thì Cerato rộng ngang Altis và rộng hơn Elantra và Mazda 3.
Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.6 lít tạo ra công suất tối đa 128 mã lực tại 6.300 vòng/phút, cùng moment xoắn cực đại 157Nm khi tốc độ động cơ đạt 4.850 vòng/phút. Khối động cơ này sẽ được trang bị kèm với hộp số tay hoặc tự động 6 cấp. Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 2.0 lít mang đến công suất tối đa 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút và moment xoắn cực đại 194Nm tại 4.800 vòng/phút. Khối động cơ này được “lắp ghép” với hộp số tự động 6 cấp để dẫn động cho 2 bánh trước. Ngoài ra, hãng xe Hàn Quốc còn cung cấp cho khách hàng 3 chế độ lái gồm: Eco – Normal – Sport cho hai phiên bản số tự động. Các tính năng an toàn của Cerato 2.0 2019 gồm 6 túi khí, sự hỗ trợ và bảo vệ “tận răng” với phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa…
Mitsubishi Xpander – 1.659 xe | Giá bán: 550 triệu đồng
Phải nói chưa bao giờ một mẫu xe Mitsubishi nào về mà có thể tạo được sức hút, cũng như niềm tin cho người tiêu dùng như Xpander. Với điểm tựa là mẫu xe có doanh số bán ra tốt nhất của Mitsubishi tại thị trường Đông Nam Á, nên cũng dễ hiểu vì sao Mitsubishi Xpander lại vượt mặt các đàn anh trong thế hệ Mitsubishi khi nhận được số lượng đơn đặt hàng ký chờ rất lớn. Với 2 phiên bản được bán ra tại thị trường Việt, Mitsubishi Xpander khá toàn năng nhưng được định giá bán rất rẻ trong phân khúc. Với mức giá bán này Mitsubishi Xpander hoàn toàn có thể tạo ra một cú lội ngược dòng với các mẫu xe cùng phân khúc như Toyota Rush, Ford Ecosport, Hyundai Kona, Toyota HR-V.
Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT tuân theo phong cách thiết kế Dynamic Shield quen thuộc. Tất cả những đường nét của xe đều tỏa sức hấp dẫn khó cưỡng ngay ở lần giáp mặt đầu tiên. Được biết đây là dòng xe thứ 3 Tại thị trường Việt Nam ứng dụng thiết kế Dynamic Shield. Nhìn vào đầu xe, ngay lập tức chúng ta có cảm nhận rất rõ về một thiết kế hướng tương lai. Kết cấu lưới tản nhiệt khiến chúng ta liên tưởng đến chữ X thể hiện trong tên gọi Xpander. Cụm đèn pha của mẫu xe mới đã hạ thấp xuống. Sự thay đổi này khiến cá tính riêng của xe được thể hiện rõ nét. Thêm một lý do để nhà sản xuất thay đổi là để tăng cường khả năng chiếu sáng cho xe. Hai cụm đèn pha liên kết với nhau thông qua các thanh ngang to bản. Đèn sương mù là chi tiết chỉ xuất hiện trên bản số tự động và bố trí cân xứng tại cản va phía trước. Riêng bản số sàn, vị trí này được ốp nhựa. “Mặt tiền” của mẫu xe ô tô mới trông ngầu hơn với dải đèn LED chiếu sáng ban ngày. Những từ ngữ để miêu tả chi tiết này chỉ bó gọn trong 3 chữ “đẹp ma mị”. Đây cũng là điểm nhấn nổi bật so với các đối thủ cùng phân khúc như Suzuki Ertiga hay Toyota Avanza.
Nhiều người nhận xét, thiết kế ngoại thất của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT chịu nhiều ảnh hưởng từ “người anh em” Pajero sport trong khi nội thất lại được hình thành dựa trên khoang lái của Outlander. Sự tương đồng với Outlander được thể hiện ở tay lái 3 chấu, cụm đồng hồ 2 vòng tròn và bảng táp-lô với màn hình và hốc hút gió… Toàn bộ khoang nội thất được bao phủ màu kem, tôn lên sự sang trọng nhưng người sử dụng sẽ rất bận bịu với việc vệ sinh khoang xe do khoang lái dễ lộ bụi bẩn hoặc ngả màu. Cả hai bản AT và MT đều sử dụng nỉ làm chất liệu bọc ghế. Cấu hình khoang nội thất là 5+2 với ghế lái và ghế hành khách có thiết kế ôm lưng người ngồi. Ghế lái của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT chỉnh tay 6 hướng, còn bản MT chỉnh tay 4 hướng. Không gian của hàng ghế đầu và hàng ghế giữa luôn đảm bảo sự thoải mái cho khách hàng có chiều cao 1m8.
Mitsubishi Xpander 2019 sở hữu động cơ xăng 4 xi-lanh, DOHC 16 van, 1.5L, cho công suất cực đại 104 mã lực tại 6.000 v/ph và momen xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 v/ph. Khối động cơ này kết hợp với hệ dẫn động cầu trước và hộp số tự động 4 cấp và sàn 5 cấp. Mức tiêu hao nhiên liệu khi di chuyển trong đô thị của Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT là 7,6 lít/100 và 7,4 lít/100 km cho bản số sàn. Đường ngoại thành có mức tiêu hao nhiên liệu là 5,4 lít/100 km và 5,3 lít/100 km (tương ứng với AT và MT). Mitsubishi Xpander 2019 1.5 AT vận hành mượt mà. Độ trễ sau cú đạp ga chỉ dưới 3 giây. Trên thực tế, khối động cơ 1.5L của xe cần tới 8 giây mới có thể tăng tốc từ 40 lên 80 km/h. Mẫu MPV cỡ nhỏ vượt qua các con đường gồ ghề, đầy sỏi đá tương đối linh hoạt. Vô lăng nhạy bén nhưng độ ồn của lốp vọng vào khá rõ trong khoang lái khiến người ngồi trong xe khó chịu.
Toyota Innova – 915 xe | Giá bán: 771 – 979 triệu đồng
Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô. Diện mạo của Innova phiên bản tiêu chuẩn khá trung tính, đường nét đơn giản và vuông vức, phù hợp nhất với đối tượng khách hàng trên 35 tuổi. Còn nếu yêu cầu thẩm mỹ cao hơn, hãng xe Nhật cũng sẵn sàng đáp ứng bằng biến thể Venturer với một số nâng cấp ở ngoại thất.
Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Ở hàng ghế đầu, cả hai vị trí đều khá thoải mái với thiết kế tựa lưng và đệm ngồi có độ ôm vừa phải, không quá chật cũng không quá rộng, phần hông và xương sống được nâng đỡ tốt, tựa đầu cũng là vừa vặn với vóc người 1m7. Tuy nhiên, phần bệ tì trung tâm rơi vào trường hợp thường thấy ở các mẫu xe Toyota là khá ngắn, nếu phải di chuyển dài thì sẽ không phát huy được tác dụng hỗ trợ và người lái sẽ khá mỏi. Ở hàng ghế thứ hai, phiên bản tiền tỷ (Innova V) có hai ghế ngồi riêng biệt, như cách gọi của nhà sản xuất Nhật Bản là “hạng doanh nhân” nhưng vẫn sẽ cần dùng tay để tùy chỉnh 4 hướng hay gập ghế, tương tự KIA Grand Sedona hay Honda Odyssey.
Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói. Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Bản G và V là điều hòa tự động trong khi bản E chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió khá tiện lợi.
Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.
Hyundai Grand i10 – 1.609 xe | Giá bán: 315 – 415 triệu đồng tùy phiên bản
Hyundai i10 (hay Hyundai Xcent) là mẫu xe thành phố cỡ nhỏ (city car) của hãng xe Hyundai, Hàn Quốc. Ra đời lần đầu năm 2007 nhằm thay thế cho mẫu xe tiền nhiệm Hyundai Atos, i10 hiện đang là thế hệ thứ 2. Với kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, option phong phú và giá cả phải chăng, Hyundai i10 đạt rất nhiều danh hiệu uy tín như ” chiếc xe đô thị tốt nhất” tại Anh, “vô lăng vàng” tại Ấn Độ, “xe nhỏ của năm” tại Philippines…
Vẫn như thế hệ trước, Hyundai i10 có kiểu dáng hatchback và sedan nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng. i10 hatchback có 2 phiên bản động cơ là 1.0L và 1.2L cùng hộp số sàn và tự động. Mặc dù được cải tiến với khá nhiều cái mới nhưng giá của Hyundai i10 2019 lại không tăng so với i10 cũ. Hyundai I10 luôn là dòng xe bán chạy nhất nhì Việt Nam. Trong năm 2018, mẫu xe này bán được 22.068 xe (trung bình 1839 xe/tháng), đứng thứ 2 (sau Vios) trong top 10 xe bán chạy nhất thị trường ô tô Việt Nam. Về thiết kế, Grand i10 được đánh giá trung tính và nhẹ nhàng. Grand i10 có thiết kế lưới tản nhiệt mới và cụm đèn chạy ban ngày dạng LED tăng thêm vẻ hiện đại cho xe. Tuy nhiên, phần đèn pha không có thấu kính nên nhìn xe thiếu sự mạnh mẽ. Đuôi xe cũng như đèn hậu Grand i10 có các chi tiết thiết kế đơn giản. Phần cản sau màu đen nối liền 2 đèn phản quang hình tròn trông khá lạ mắt.
Nhờ khoảng cách hai trục vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi cả Grand i10 hatchback và sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi thoải mái và thư thả. Hyundai Thành Công trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại có ghế ngồi thuần nỉ. Nhìn chung thì các lớp vải và đệm ngồi cho tôi cảm giác dễ chịu trong suốt chuyến trải nghiệm kéo dài ba ngày cùng Grand i10. Bảng taplo của Grand i10 2018 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.
Phải nói ngay rằng Hyundai Thành Công thật sự hào phóng khi đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,… tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng. Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc.
Sau khi chính thức “nhập hộ khẩu” tại Việt Nam, Hyundai Grand i10 đã thật sự khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cùng phân khúc nói riêng lẫn những mẫu xe bán chạy khác nói chung nhờ vào những điểm sáng hết sức nổi trội: chi phí đầu tư và sử dụng hợp lý, phong cách tươi mới đầy năng động, nội thất rộng rãi cùng nhiều tính năng hữu ích, vận hành linh hoạt nhưng vẫn đầy tiết kiệm. Chấp nhận đôi chút hạn chế về danh sách an toàn mà các mẫu xe quanh mốc nửa tỷ đồng đều gặp phải thì Grand i10 2018 quả thật là sự lựa chọn hết sức đáng tiền.
Toyota Vios – 3.403 xe | Giá bán: 490 – 570 triệu đồng tùy phiên bản
Toyota Vios 2019 tiếp tục được hãng xe Nhật Bản duy trì hoạt động lắp ráp tại Việt Nam thay vì phân phối dưới hình thức nhập khẩu với mức thuế 0%. Không những vậy, tỉ lệ linh kiện và phụ tùng nội địa hóa trên mẫu xe thế hệ mới đã tăng lên đáng kể, từ 51 lên 151 chi tiết. Nhờ đó, Toyota Vios 2019 dù được nâng cấp đáng kể nhưng giá bán không chênh lệch nhiều so với thế hệ trước. So với Honda City, Toyota Vios 2019 có thêm phiên bản 1.5E MT với mức giá dễ chịu hơn, thích hợp với các bài tài taxi công nghệ hơn. Tuy nhiên, nếu so với đối thủ Hyundai Accent 2018, mẫu sedan hạng B có mức giá khá cao. Phiên bản Hyundai Accent 1.4AT đặc biệt với nhiều trang bị cao cấp chỉ nhỉnh hơn phiên bản thấp nhất Vios 1.5E MT vỏn vẹn 9 triệu đồng. Đây sẽ là một cuộc chiến thực sự nếu Toyota Vios 2019 không khẳng định được chất lượng tương đồng với giá bán cao hơn của mình.
Bước sang thế hệ mới, Toyota Vios 2019 được khoác lên mình ngôn ngữ thiết kế “Keen Look” hoàn toàn mới, trẻ trung và tươi mới rất nhiều so với trước đây. Kích thước tổng thể có sự thay đổi chút ít so với thế hệ trước với thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4425 x 1730 x 1475mm. Tỉ lệ thân xe vẫn được duy trì với chiều dài cơ sở 2550mm và khoảng sáng gầm xe 133mm. Do đó, bán kính vòng quay tối thiểu vẫn được tối ưu ở 5,1 mét, không thay đổi so với thế hệ trước. Ngôn ngữ thiết kế mới giúp đầu xe có diện mạo hoàn toàn mới. Toyota Vios 2019 chứa đựng nét phóng khoáng và phá cách, hướng đến đối tượng khách hàng mới trẻ trung và năng động hơn. Lưới tản nhiệt được tiết giảm diện tích tối đa, đồng thời cụm đen pha cũng được vuốt mỏng hơn, từ trung tâm lưới tản nhiệt ôm gọn hai góc đầu xe và kéo dài về phía sau.
Lấy cảm hứng từ khái niệm “Đẳng cấp & Cảm xúc”, nội thất Toyota Vios 2019 đã được thiết kế mới lại hoàn toàn, tinh tế và hiện đại hơn. Chất liệu nội thất vẫn chủ yếu là nhựa, các chi tiết mạ bạc nổi bật hơn mang lại cảm giác sang trọng cho nội thất. Đặc biệt, cụm hệ thống giải trí và hệ thống điều hòa được bố cục lại, mang đến cảm giác liền mạch và vượt cấp so với thế hệ trước. Hệ thống giải trí phiên bản Toyota Vios 1.5G CVT đã được nâng cấp đầu DVD 1 đĩa thương hiệu Pioneer, kết hợp với màn hình cảm ứng 7-inch. Hệ thống này được trang bị chế độ phát AM/FM, MP3/WMA/AAC và kết nối USB/AUX/Bluetooth giúp đa dạng nhu cầu giải trí cho hành khách trên xe. Ngoài ra, đi cùng là hệ thống âm thanh 6 loa. Hai phiên bản 1.5E CVT và 1.5E MT vẫn được trang bị hệ thống giải trí CD 1 đĩa như trước đây, với các chế độ phát và kết nối ngoại vi tương tự phiên bản 1.5G CVT. Hệ thống âm thanh cũng chỉ là loại 4 loa toàn dải đáp ứng vừa đủ nhu cầu giải trí cơ bản.
Ngay khi ra mắt, Toyota Vios 2019 khiến những ai đang trông đợi thoáng hụt hẫng khi không có sự nâng cấp nào về mặt vận hành. Mẫu xe thế hệ mới tiếp tục sử dụng động cơ xăng 2NR-FE dung tích 1.5L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van DOHC kết hợp hệ thống van biến thiên kép Dual VVT-i, tạo ra công suất tối đa 107 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140Nm tại 4200 vòng/phút. Đi kèm với động cơ trên là hộp số biến thiên vô cấp CVT hay hộp số sàn 5 cấp. Toyota Vios dù không phải là chiếc xe tốt nhất phân khúc, nhưng mẫu xe này luôn lấy chiếm được sự tin tưởng nơi khách hàng. Mẫu sedan hạng B của Toyota có được sự cân bằng giữa khả năng vận hành, trang bị tiện ích cũng như thiết kế nội ngoại thất, khiến đối thủ khó có thể theo kịp. Đồng thời, giá trị thương hiệu Toyota từng được coi là điểm tựa giúp mẫu xe này thành công trong quá khứ.
Kia Morning – 854 xe | Giá bán: 288 – 388 triệu đồng
So với phiên bản tiền nhiệm, Kia Morning 2019 vẫn giữ nguyên thiết kế ở phần đèn sương mù trước và cụm đèn phản quang phía sau kết hợp cùng hai hốc gió giúp chiếc xe trông cá tính và khỏe khoắn hơn. Ngoài ra, đèn pha Halogen kiểu gương cầu Projector, đèn LED chạy ban ngày hay lưới tản nhiệt hình mũi cọp đặc trưng vẫn là những chi tiết quen thuộc tạo dấu ấn nhận diện cho mẫu xe “quốc dân” trong suy nghĩ của nhiều khách hàng Việt. So với phiên bản Si, KIA Morning S có sự thay đổi nhẹ về thiết kế. Ở phía trước, điểm khác biệt nhất là mặt ca-lăng được làm mới với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù tách riêng. Trên bản Si là dạng hình thang ngược tích hợp hai đèn dạng cầu. Phía sau, cửa xe cùng dàn đèn hậu, đuôi lướt gió, đèn báo phanh trên cao và cặp ống xả kép vẫn giữ nguyên thiết kế như trước. Ở phiên bản S cao cấp, cản gầm được làm mới với tấm nẹm dạng lưới, màu nhôm tích hợp ống xả kép bắt mắt ở vị trí trung tâm. Tuy nhiên, khi quan sát kỹ, bộ chụp ống xả này chỉ có tác dụng trang trí là chính do ống xả thật được đặt cúp xuống ở góc phải gầm xe. Xét tổng thể, Kia Morning 2019 vẫn sở hữu ngôn ngữ thiết kế trẻ trung và hiện đại. Tuy nhiên, mẫu xe này vẫn chưa tạo được sự cân đối, hài hòa và trung tính tốt như đối thủ đồng hương Hyundai Grand i10.
Dù sở hữu kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến độ thoải mái ở mức chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, khoảng để chân và không gian trần xe tương đối vừa vặn với hành khách cao khoảng 1m70. Các ghế ngồi ở cả bản Si MT và AT đều được bọc da tối màu, hàng ghế trước điều chỉnh tay trong khi hàng ghế sau với hai tựa đầu có tỉ lệ gập 60:40 giúp hành khách có thêm không gian để hàng hóa khi cần thiết. Thiết kế ở khu vựa bảng tablo vẫn giữ nguyên như trước. Ở vị trí trung tâm là màn hình cảm ứng 8 inch, tích hợp định vị GPS và hỗ trợ kết nối AUX/USB/Bluetooth với điện thoại. Các nút bấm bố trí tương đối hợp lý và dễ làm quen. Ngay phía dưới là cụm điều khiển của hệ thống điều hòa tự động, ổ sạc 12V và hộc để đồ. Hệ thống âm thanh trên xe ở mức tương đối với 4 loa tiêu chuẩn. Nhìn chung là vừa đủ cho nhu cầu của một gia đình. Cụm đồng hồ tốc độ và hiển thị thông tin sau vô lăng vẫn giữ thiết kế như phiên bản tiền nhiệm với tạo hình 3 ống viền chrome nổi bật, hiển thị tốc độ, vòng tua, tình trạng của các hệ thống trên xe… Kia Morning 2019 vẫn sử dụng khóa dạng chìa thay vì nút Start/Stop như đối thủ Hyundai i10.
Thế hệ động cơ xăng Kappa 4 xylanh dung tích 1.25L, trục cam đôi DOHC vẫn tiếp tục được các phiên bản Morning 1.25 sử dụng. Công suất tối đa đạt được là 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và moment xoắn cực đại 120 Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi cùng với động cơ này là hai tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Trên phiên bản có giá bán rẻ nhất Morning 1.0MT, động cơ 3 xylanh 1.0L được Kia sử dụng để cắt giảm chi phí. Khối động cơ này sở hữu thông số khá khiêm tốn với mức công suất và moment xoắn cực đại lần lượt là 66 mã lực và 94 Nm. Và tất nhiên, phiên bản này chỉ có một tùy chọn duy nhất là số sàn 5 cấp.
Về mặt an toàn, tuy được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD nhưng cả hai phiên bản Morning Si đều chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thiện trên phiên bản S cao cấp với hai túi khí cho hàng ghế trước và trang bị thêm camera lùi. Xét đến mức giá cũng như mặt bằng chung trong phân khúc thì những trang bị an toàn có phần khiêm tốn trên Morning 2019 là điều có thể chấp nhận được. Nhìn chung, Morning 2019 vẫn là một mẫu xe đáng cân nhắc trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ với kiểu dáng trẻ trung, nội thất đầy đủ những trang bị cơ bản, vận hành tiết kiệm, chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp, khả năng xoay sở tốt trong nội đô đông đúc và nhất là có thể phục vụ cho những nhu cầu sử dụng cơ bản của khách hàng, từ đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày hoặc đôi khi đi xa vào dịp cuối tuần.
Mazda3 – 1.061 xe | Giá bán: 669 – 707 triệu đồng
Phân khúc sedan hạng C tuy có phần ít “khốc liệt” như các dòng xe hạng B nhưng cũng được các hãng xe chú ý không kém. Những cái tên như Mazda 3, Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Ford Focus, Hyundai Elantra, Kia Cerato hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta chính là các gương mặt tiêu biểu nhất cho phân khúc hạng C tại Việt Nam. Để cạnh tranh với đối thủ chủ lực Toyota Corolla Altis, Mazda 3 2019 được lắp ráp trong nước và có mức giá bán cạnh tranh hơn rất nhiều. Trong khi mẫu xe Toyota phiên bản mới có giá bán ngày càng cao, thì Mazda 3 lại có giá bán ngày càng thấp hơn.
Về kích thước tổng thể Mazda 3 2019, phiên bản hatchback và sedan chỉ khác nhau về chiều dài, các thông số khác gần như tương đồng nhau. Phiên bản hatchback có thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4460 x 1795 x 1465 (mm), trong khi phiên bản sedan là 4580 x 1795 x 1450 (mm). Đầu xe Mazda 3 2019 vẫn giữ lưới tản nhiệt mặt cười cỡ lớn đặc trưng thương hiệu, nhưng đã được tạo hình gãy góc hơn. Chi tiết này cũng được tạo điểm nhấn bằng một đường viền mạ chrome phía dưới, đồng thời nối liền hai cụm đèn pha tạo nên một thiết kế hiện đại và chỉn chu. Cản trước cũng có thiết kế đơn giản với các hốc hút gió nhỏ, tạo nên một hình ảnh cân đối. Hai phiên bản động cơ 1.5L được trang bị đèn pha halogen tự động, trong khi phiên bản 2.0L cao cấp nhất được trang bị đèn pha LED tự động bật tắt, cân bằng góc chiếu sáng và mở rộng góc chiếu khi đánh lái. Phiên bản 2.0L còn được trang bị đèn LED ban ngày, trong khi hai phiên bản còn lại chỉ là loại halogen thông thường. Cả ba đều đi kèm với đèn sương mù dạng LED, tích hợp với đèn báo rẽ được đặt thấp dưới cản trước.
Một trong những yếu tố giúp Mazda 3 2019 nổi trội hơn các đối thủ trong phân khúc chính là ở thiết kế nội thất. Khu vực bên trong cũng là nơi hãng xe Nhật Bản mang đến nhiều thay đổi nhất so với thế hệ trước. Bảng táp-lô có thiết kế hiện đại, mang phong cách Châu Âu với màn hình trung tâm dựng thẳng đứng, các nút bấm được tinh giảm tối đa, và đường nét trạm trổ tinh tế, vừa phải, giúp cân bằng được hai yếu tố thể thao và sang trọng. Vô lăng Mazda 3 2019 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng.
Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Tất cả động cơ đều là dạng 4 xy lanh thẳng hàng 16 van DOHC. Đi kèm với hai cấu hình động cơ là hộp số tự động 6 cấp, có trọng lượng nhẹ, thời gian chuyển số nhanh, mượt mà và giảm tiêu hao nhiên liệu. Động cơ 1.5 của Mazda 3 có phần yếu hơn so với loại 1.5 trên Focus (do có tăng áp) lên đến 180 mã lực. Tuy nhiên động cơ 2.0 của Mazda nhỉnh hơn 10 mã lực so với Corolla Altis và tương đồng với Elantra hay Cerato. Ngoài ra, Elantra phiên bản Sport có động cơ 1.6 lít nhưng mạnh đến 204 mã lực hướng tới những người yêu thích một chiếc xe mạnh mẽ vừa tầm tiền.
Ford Ranger – 1.174 xe | Giá bán: 754 – 918 triệu đồng tùy phiên bản
Ford Ranger 2019 sẽ có hai cấu hình chính là supercab (cửa sau rút gọn – xe cho công việc) và supercrew (4 cửa – xe cho gia đình). Ford Ranger 2019 vẫn sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 5.105 x 1.854 x 1.803 mm. Chiều dài cơ sở là 3.226 mm, khoảng sáng gầm xe là 229 mm, vừa đủ cho người dùng bước vào trong xe một cách dễ dàng. Về ngoại hình, mẫu xe bán tải cỡ trung của Ford giờ đang trông bóng bẩy hơn, hiện đại hơn và sang trọng hơn. Phiên bản Ranger 2019 có tới 8 tùy chọn cho bộ la-zăng, trong đó có một số thiết kế khá giống với chiếc F-150. Ngoài ra, xe có tới 8 gói tùy chọn màu sắc với trang bị chrome và các gói trang bị thể thao.
Phần đầu xe của Ford Ranger 2019 bớt đi nét hầm hồ, phần lưới tản nhiệt nhỏ hơn và có 2 thanh ngang mảnh ở giữa. Cụm đèn pha cũng được làm mảnh hơn, đèn pha LED là tuỳ chọn theo đó người dùng cũng có thể sở hữu thêm bộ đèn LED trong gói tùy chọn. Nhìn chung, theo các chuyên gia đánh giá xe, xe vẫn thừa hưởng những ưu điểm của các thế hệ tiền nhiệm nhưng được cách tân lại với những thiết kế hầm hố và táo bạo để phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời lấy cảm hứng nhiều từ chiếc bán tải đắt khách nhất Mỹ Ford Ranger F-150.
Ford Ranger 2019 được trang bị vô-lăng tích hợp các nút bấm điều khiển chức năng, đồng hồ lái với hai màn hình kỹ thuật số; hệ thống thông tin giải trí SYNC 3, màn hình trung tâm 8 inch, tương thích Apple CarPlay và Android Auto, hệ thống âm thanh cao cấp, phát 4G LTE, trợ lý ảo… Về các lựa chọn màu nội thất thì người dùng có hai tùy chọn màu sắc là màu gỗ mun hoặc màu tro. Ngoài ra, người dùng sẽ bắt gặp hệ thống thông tin giải trí thế hệ mới của Ford với tên gọi Sync 3 đi kèm một màn hình cảm ứng kích thước 8 inch, tương thích Apple CarPlay and Android Auto. Sau vô-lăng là cụm đồng hồ lái công nghệ cao với 2 màn hình LCD. Khu vực bảng điều khiển trung tâm nhấn nhá với các chi tiết trang trí màu kim loại ấn tượng.
Loạt trang bị tiện tích tùy chọn bao gồm: bộ phát wifi 4G LTE, ổ điện 115V, dàn âm thanh cao cấp B&O Play, định vị và đèn trước/sau LED. Ngoài ra, ứng dụng FordPass Connect cho phép người dùng tương tác với xe qua smartphone, chẳng hạn việc khóa và mở xe, định vị xe hay khởi động xe từ xa và kiểm tra nhiên liệu. Ngoài ra, tính năng này còn tạo ra một kết nối Wifi bên trong xe cho phép kết nối lên đến 10 thiết bị.
Có thể bạn thích: