Xu hướng hiện nay phòng bệnh hơn chữa bệnh, con người hiện đại ban đầu niềm nở tới các bài thuốc chữa bệnh không dùng thuốc, trong đấy xoa bóp bấm huyệt là bài thuốc rất thú vị được đông đảo người dân quan tâm. Hãy cùng TopChuan tìm hiểu 14 huyệt vị quan trọng có khả năng chữa nhiều căn bệnh.
Huyệt Cách Du
Cách nghĩa là cơ hoành, du nghĩa là đi vào – Cách Du nghĩa là đưa kinh khí đi vào tận hoành cách mô. Cách du là huyệt hội của huyết.
Tác dụng: chữa đau mạng sườn, chảy máu cam, động kinh, viêm màng tiếp hợp, cao huyết áp, viêm dạ dày.
Cách xác định huyệt: Từ khe đốt sống lưng D7 và D8 đo ngang ra 1,5 thốn.
Huyệt Tuyệt Cốt
Tuyệt là nơi kết thúc, cốt là xương – Tuyệt Cốt là huyệt ở xương ống chân, nơi cơ dài và cơ ngắn tạo thành chỗ lõm như là nơi kết thúc. Là huyệt hội của tủy.
Tác dụng: Chữa liệt nửa người, cứng cổ gáy (vẹo cổ), đau thần kinh hông, đau thần kinh liên sườn, đau nửa đầu, liệt chi dưới, đau khớp gối, tê bì.
Cách xác định huyệt: từ bờ ngoài mắt cá ngoài đo lên 3 thốn, chỗ lõm ngay bờ sau xương mác.
Huyệt Hợp Cốc
Huyệt ở vùng hố khẩu, có hình dạng như chỗ gặp nhau (hợp) của miệng hang (cốc). Vì vậy gọi là Hợp cốc. Huyệt có khả năng chữa các bệnh vùng đầu, mặt, miệng, răng như: ù tai, đau đầu, đau răng, đau miệng.
Cách xác định huyệt: Đặt nếp gấp đốt 2 ngón tay cái của bàn tay bên này lên kẽ ngón cái và ngón trỏ (hố khẩu) bàn tay bên kia của bệnh nhân, đầu ngón cái tới đâu là huyệt ở đấy hơi lệch về phía ngón trỏ.
Chú ý: Không bấm huyệt này cho phụ nữ có thai, nên bấm ở tư thế nằm.
Huyệt Đại Trữ
Đại nghĩa là vị trí rất cao, trữ nghĩa là trữ cốt. Là huyệt hội của cốt (xương).
Tác dụng: chữa nhức đầu, đau vai gáy rất tốt. Ngoài ra chữa sốt, ho.
Cách xác định huyệt: từ giữa khe đốt sống lưng D1 và D2 đo ngang ra 1,5 thốn. 1, 5 thốn tương đượng 1/2 bề ngang 3 ngón trỏ, giữa, áp út đặt sát nhau.
Huyệt Liệt Khuyết
Liệt nghĩa là tách ra, khuyết nghĩa là chỗ lõm – Huyệt ở chỗ lõm trên cổ tay.
Tác dụng: chuyên dùng giảm đau vùng cổ gáy, đặc biệt là đau răng.
Cách xác định huyệt: Có 2 cách xác định: Từ lằn cổ tay đo lên 1 khoát ngón tay trỏ, phía ngoài xương quay. Hoặc mở ngón trỏ và ngón cái cả hai bàn tay, giao nhau cho ngón trỏ qua mô cái phía lòng bàn tay, đầu ngón trỏ kia đặt qua mỏm lồi lên của xương quay. Chỗ đầu ngón trỏ ấn vào xương quay là huyệt, chỗ đấy bờ xương hơi lõm.
Chú ý: Dùng lực ngón cái ấn mạnh và vuông góc với cổ tay, giữ 5 – 10 giây, nếu có cảm giác tưng tức hoặc tê bì là tốt.
Huyệt Ủy Trung
Ủy là nhượng chân, trung là ở giữa – Ủy Trung là ở giữa nếp gấp nhượng chân.
Tác dụng: là huyệt không thể thiếu khi châm cứu hoặc bấm huyệt trị đau lưng. Ngoài ra còn có khả năng chữa đau khớp gối, đau thần kinh hông to, liệt chi dưới, nôn mửa, sốt.
Cách xác định huyệt: Huyệt nằm ngay điểm giữa nếp gấp khoeo chân.
Huyệt Dương Lăng Tuyền
Dương là mặt ngoài, lăng là giống hình gò má, tuyền là giống con suối – Dương Lăng Tuyền là huyệt ở chỗ lõm đầu dưới xương mác. Là huyệt hội của cân, hiểu nôm na là gân.
Tác dụng: chữa thấp khớp, gối sưng đau, gân khoeo chân co rút, đau dây thần kinh hông, đau mạn sườn, liệt chi dưới, đau bụng do giun chui ống mật.
Cách xác định huyệt: dưới đầu gối 1 thốn, chỗ lõm phía trước trong dưới đầu trên xương mác.
Huyệt Đản Trung
Đản nghĩa là chất trắng đục ý chỉ màng bao bọc ngoài tim, trung nghĩa là ở giữa – Đản Trung là huyệt ở giữa 2 vú, gần vùng tim.
Tác dụng: Chữa đau tức ngực, hen suyễn, ít sữa, thở yếu.
Cách xác định huyệt: giao giữa đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua bờ trên khớp sụn sườn 5.
Huyệt Trung Quản
Trung nghĩa là ở giữa, quản nghĩa là ống – Trung Quản ở đây nghĩa là giữa ống dạ dày. Trung quản là huyệt hội của các Phủ, nói nôm na là nội tạng.
Tác dụng: Chữa sôi bụng, đau dạ dày, ợ chua, nôn, đầy trướng bụng, tiêu chảy, kiết lỵ, tăng huyết áp.
Cách xác định huyệt: Lấy huyệt ở giữa đoạn nối rốn với điểm gặp nhau 2 bờ sườn.
Chú ý: Nếu châm cứu thì châm kim chếch, cứu điếu ngải 15 – 30 phút.
Huyệt Tam Âm Giao
Tam Âm Giao là nơi hội tụ 3 kinh Âm: Can, tỳ, thận.
Tác dụng: chủ yếu chữa các chứng bệnh vùng bụng dưới như: thống kinh, kinh nguyệt không đều, thống kinh, rong kinh, đái dầm, bí đái cơ năng, di mộng tinh.
Cách xác định huyệt: từ chính giữa lồi cao mắt cá trong xương chày đo thẳng lên 3 thốn, cách bờ sau xương chày 1 khoát ngón tay.
Huyệt Túc Tam Lý
Tên huyệt này có thể hiểu qua 2 cách sau:
- Một truyền thuyết cho rằng: châm hoặc bấm huyệt Túc Tam Lý giúp cho binh lính đi bộ được hơn 3 (tam) dặm (lý) (trên 5 km) mà không bị mỏi.
- Một số nhà chú giải lại cho rằng Túc Tam Lý là nơi hội của 3 phủ: Đại trường (ở trên), vị (ở giữa) và tiểu trường (ở dưới) vì vậy mới gọi là Tam Lý.
Tác dụng: Đây là huyệt tăng cường sức khỏe của cơ thể, chữa các bệnh vùng bụng trên và bụng giữa như: đau dạ dày, ăn ngon kém, nôn mửa, đầy bụng, ỉa chảy, apple bón, viêm tuyến vú, đau khớp gối, liệt chi dưới, tê bì, phù thũng, sốt.
Cách xác định huyệt: Huyệt ở dưới chỗ lõm dưới ngoài xương bánh chè xuống 3 thốn, cách xương chày 1 khoát ngón tay.
Huyệt Chương Môn
Chương là chướng ngại, môn là khai thông – Chương Môn là hội của tạng, là cửa cho khí của 5 tạng xuất nhập.
Tác dụng: chữa nôn mửa, ỉa chảy, đau mạng sườn, đau vùng thượng vị, nấc, viêm tuyến vú, hen.
Cách xác định huyệt: ở tận cùng xương sườn 11 (để người bệnh nằm nghiêng mà lấy huyệt).
Có thể bạn thích: