Trên thế giới có những quốc gia có giá nhân công rất cao và dĩ nhiên cũng có những quốc gia có giá nhân công rất thấp. Những quốc gia này thường là điểm đến lý tưởng dành cho những công ty đa quốc gia đặt các nhà máy sản xuất của mình, đây là cách để tận dụng nguồn lao động giá rẻ. Cùng TopChuan.com điểm qua 15 quốc gia có lao động rẻ nhất thế giới do The Richest công bố nhé!
Gambia
Gambia là nước nhỏ nhất ở châu Phi lục địa. Kinh tế Gambia chủ yếu là trồng trọt, đánh bắt thủy sản và đặc biệt là du lịch. Khoảng 1 trong những phần ba dân số của Gambia sống dưới ngưỡng nghèo của thế giới. Gambia được biết đến là một nước nghèo, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác cũng đều rất hạn chế.
Một điều khá thú vị tại Gambia là cuối tuần ở đây bắt đầu từ thứ 5 cho tới thứ 7, đây là một tin rất tốt cho người lao động nhưng nó lại khá tệ dành cho các chủ doanh nghiệp. Nhưng đổi lại, mức lương tối thiểu của lao động ở đây chỉ là 0,13 USD/giờ, tương đương 317 USD/năm.
Thông tin chung về Gambia:
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: Adama Barrow
- Thủ đô: Banjul
- Diện tích: 11.295 (UN – 2007) km²
- Dân số (2013): 1.882.450 người
- GDP (2016): 3,491 tỷ USD
Bangladesh
Bangladesh là một quốc gia ở vùng Nam Á, 1 trong những nước có mật độ dân số cao nhất thế giới và đây cũng là quốc gia có cộng đồng Hồi giáo lớn thứ ba thế giới. Bangladesh chủ yếu gồm Đồng bằng sông Hằng với những ải lụt theo gió mùa hàng năm.
Dù đã có rất nhiều nỗ lực trong nước cũng như cộng đồng quốc tế nhằm cải thiện triển vọng kinh tế và nhân khẩu của đất nước này nhưng Bangladesh vẫn là một quốc gia dưới mức phát triển và dân số quá đông đúc. Tuy hai phần ba dân số Bangladesh là nông dân nhưng hơn ba phần tư lượng xuất khẩu của họ lại có được từ ngành công nghiệp dệt may. Chi phí lao động giá rẻ giúp Bangladesh thu hút được rất nhiều doanh nghiệp tới làm ăn. Lao động ở đây chỉ được trả ở mức 228 USD/năm. Tuy nhiên, đổi lại đây cũng được xem là 1 trong những nơi có chi phí sinh hoạt được xếp vào hàng rẻ nhất thế giới.
Thông tin chung về Bangladesh:
- Chính phủ: Cộng hòa nghị viện
- Tổng thống: Abdul Hamid
- Thủ đô: Dhaka
- Diện tích: 144.000 km²
- Dân số ước lượng (2012): 161.083.804 người
- GDP (2005): 280 tỷ USD
Tajikistan
Tajikistan là một quốc gia ở vùng Trung Á và là 1 trong 15 nước cộng hòa của đất nước rộng nhất thế giới. Tajikistan là nước nghèo nhất vùng Trung Á cũng như trong số các nước cộng hòa thuộc Liên bang Xô viết cũ. Nguồn ngoại tệ của Tajikistan phụ thuộc đầy mong manh vào các khoản xuất khẩu bông và nhôm, kinh tế của đất nước này lại rất dễ bị ảnh hưởng từ các cú sốc bên ngoài.
Tajikistan có nhiều thành phố lịch sử, phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp cùng với nền văn hóa đậm đà bản sắc, chính điều này đã biến nơi đây thành địa điểm hấp dẫn không chỉ riêng du khách mà còn cả giới đầu tư. Chi phí lao động tại đây chỉ ở khoảng 0,23 USD/giờ, tương đương với 487 USD/năm. Đa số người dân Tajikistan sống và làm việc tại nước ngoài, mà cụ thể hơn là Nga và gửi tiền về cho gia đình tại quê nhà.
Thông tin chung về Tajikistan:
- Chính phủ: Cộng hòa
- Tổng thống: Emomalii Rahmon
- Thủ đô: Dushanbe
- Diện tích: 143.100 km²
- Dân số (2013): 8.208.000 người
- GDP (2005): 8.826 tỷ USD
Kyrgyzstan
Kyrgyzstan là một quốc gia ở Trung Á, nằm kín trong lục địa và nhiều đồi núi, nước. Kyrgyzstan có địa hình chủ yếu là đồi núi, chưa tới 8% diện tích đất có thể canh tác được và chỉ tập trung tại các vùng đất thấp phía Bắc và các rìa Thung lũng Fergana. Tuy tình hình kinh tế của đất nước đã có thể cải thiện đáng kể trong những năm gần đây nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết về thuế và an sinh xã hội.
Việc kinh doanh ở đây gặp tương đối nhiều khó khăn do địa hình hiểm trở, thời tiết giá lạnh quanh năm và vấn đề rào cản ngôn ngữ. Nhưng đổi lại, chi phí lao động ở đây lại rất rẻ, chỉ khoảng 0,09 USD/giờ, tương đương 14 USD/tháng và 181 USD/năm.
Thông tin chung về Kyrgyzstan:
- Chính phủ: Cộng hòa nghị viện
- Tổng thống: Almazbek Atambayev
- Thủ đô: Bishkek
- Diện tích: 198.500 km²
- Dân số (1999): 4.896.100 người
- GDP (Năm 2005): 9.324 tỷ USD
Ghana
Ghana là một quốc gia tại Tây Phi. Được thiên nhiên đặc biệt ưu đãi, Ghana có thu nhập đầu người cao gấp hai lần các quốc gia khác ở Tây Phi. Tuy nhiên, 28% dân số nước này vẫn sống dưới mức nghèo đói. Những chính sách được xem là không mấy hiệu quả của chính quyền quân sự cũ cùng với các cam kết giữ gìn hòa thuận khu vực đã dẫn đến một tình trạng xấu ở Ghana, đó chính là tình trạng lạm phát thâm hụt tài chính và sự sụt giá của đồng Cedi, điều này đã gây nên sự không hài lòng của công chúng đối với những biện pháp kém cỏi của chính phủ Ghana. Mặc dù vậy, Ghana vẫn là 1 trong những quốc gia có nền kinh tế nhất ổn định nhất ở châu lục Đen.
Mặc cho sự ưu đãi của thiên nhiên dành cho mình, ngành công nghiệp dịch vụ vẫn chiếm tới 50% GDP của Ghana, còn sản xuất chỉ chiếm khoảng 24%. Lao động tại đây được trả một mức lương khá thấp, chỉ khoảng 488 USD/năm.
Thông tin chung về Ghana:
- Tổng thống: John Dramani Mahama
- Thủ đô: Accra
- Diện tích: 238.540 km²
- Dân số (2005): 21.029.853 người
- GDP: 54,33 triệu USD
Guinea-Bissau
Guinea-Bissau là một quốc gia ở Tây Châu Phi và đây cũng là 1 trong những nước nhỏ nhất trên lục địa này. Kinh tế Guiné-Bissau chủ yếu là kinh tế nông nghiệp với hàng xuất khẩu chính là cá và hạt điều.
Guinea-Bissau là 1 trong những nước nghèo nhất thế giới với 2/3 dân số sống dưới ngạch bần cùng. Tuy có nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản và lâm nghiệp nhưng Guinea-Bissau vẫn là một nước nghèo thứ ba trên thế giới và phải dựa nhiều vào viện trợ quốc tế. Mức lương tối thiểu của người lao động tại quốc gia kém phát triển này chỉ dao động ở khoảng 30 USD/tháng cùng với một túi gạo.
Thông tin chung về Guinea-Bissau
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: José Mário Vaz
- Thủ đô: Bissau hoặc Buba
- Diện tích: 36.120 km²
- Dân số (2002): 1.345.479 người
- GDP (2005): 1,101 tỷ USD
Venezuela
Venezuela là một quốc gia thuộc khu vực Nam Mỹ. Venezuela được biết đến là 1 trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao nhất ở Mỹ Latinh. Đa phần dân cư Venezuela tập trung sinh sống tại những thành phố lớn phía Bắc, đặc biệt là ở Caracas – thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất Venezuela. Ngày nay, đất nước Venezuela trở nên nổi tiếng khắp thế giới với cảnh thiên nhiên tươi đẹp cùng nguồn dầu mỏ dồi dào và không thể không nhắc đến những nữ hoàng sắc đẹp đoạt nhiều giải cao tại những kỳ thi sắc đẹp quốc tế.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng lạm phát được xem chính là vấn nạn nhức nhối nhất tại Venezuela và đây cũng chính là nguyên nhân chính khiến cho nhiều người dân sống trong cảnh nghèo đói. Mức lương tối thiểu của lao động ở đây chỉ là 0,17 USD/giờ, tương đương 361 USD/năm.
Thông tin chung về Venezuela:
- Chính phủ: Cộng hòa liên bang
- Tổng thống: Nicolas Maduro
- Diện tích: 916.445 km²
- Dân số (2001): 23.054.210 người
- GDP (2014): 209.226 tỷ USD
Liberia
Liberia là một quốc gia nằm ở Tây Phi. Tài nguyên ở Liberia tương đối đa dạng với nông sản nhiệt đới gồm có dầu cọ, cà phê, cao su, ca cao; khoáng sản gồm có kim cương, vàng và đặc biệt là quặng sắt, khai thác gỗ ở các khu rừng rậm lớn. Vận tải tàu biển là một ngành vô cùng quan trọng của Liberia, đứng hàng thứ hai trên thế giới.
Nội chiến và sự quản lý yếu kém của chính phủ đã và đang tàn phá nền kinh tế của Liberia, đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong và xung quanh khu vực thủ đô Monrovia, trong khi lệnh trừng phạt quốc tế vẫn còn đang còn hiệu lực đối với ngành xuất khẩu gỗ và kim cương trong tương lại sẽ tiếp tục hạn chế triển vọng tăng trưởng kinh tế của đất nước này. Liberia có giá lao động tương đối thấp, chỉ khoảng 435 USD/năm nhưng điều này không đủ hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Do những vấn đề xã hội của Liberia mà rất nhiều doanh nhân đã bỏ chạy khỏi đất nước này và mang theo tiền bạc cũng như chất xám.
Thông tin chung về Liberia:
- Chính phủ: Cộng hòa
- Tổng thống: Ellen Johnson Sirleaf
- Thủ đô: Monrovia
- Diện tích: 96.320 km²
- Dân số ước lượng (2005): 3.482.211 người
- GDP (2005): 2,903 tỷ USD
Uganda
Có thể bạn đã nghĩ rằng, Trung Quốc là cái tên đứng đầu danh sách này, nhưng thực sự Uganda mới là cái tên được nhắc đến. Uganda là một quốc gia hoàn toàn không giáp biển, nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Mặc dù, Uganda có nguồn tài nguyên rất phong phú nhưng lại là một quốc gia kém phát triển do chiến tranh du kích kéo dài đến tận 20 năm.
Mức lương tối thiểu giờ ở Uganda chỉ là 0,01 USD, tương đương với 1,7 USD/tháng, 22 USD/năm. Đây là một con số thấp tới mức khó tin. Tuy nhiên đổi lại, chi phí sinh hoạt tại Uganda lại tương đối rẻ.
Thông tin chung về Uganda:
- Chính phủ: Cộng hòa tổng thống
- Tổng thống: Yoweri Museveni
- Thủ đô: Kampala
- Diện tích: 236.040 km²
- Dân số (2014): 34.634.650 người
- GDP (2012): 50,439 tỷ USD
Cộng hòa Dân chủ Congo
Cộng hòa Dân chủ Congo là một quốc gia ở Trung Châu Phi và có diện tích lớn thứ hai ở châu Phi. Cộng hòa Dân chủ Congo nằm trong số những nước nghèo nhất thế giới, với GDP thấp chỉ đứng hàng thứ 2. CHDC Congo đặc biệt được nhiều nước no đủ chú ý tới bởi nguồn tài nguyên phong phú, nhất là các mỏ nguyên liệu khoáng thô chưa được khai thác.
Phần lớn Congo đều có cơ sở hạ tầng kém phát triển, chính trị bất ổn và tham nhũng hoành hành. Chính những điều này đã biến đất nước này thành một điểm đến hoàn toàn không lý tưởng để kinh doanh, trừ những nhà đầu tư của ngành khai khoáng. Chi phí lao động tại nước này chỉ khoảng 472 USD/năm.
Thông tin chung về CHDC Congo:
- Chính phủ: Cộng hòa Bán Tổng thống
- Tổng thống: Joseph Kabila
- Thủ đô: Kinshasa
- Diện tích: 2.348.000 km²
- Dân số ước lượng (2012): 73.599.190 người
- GDP (2003): 35.798 tỷ USD
Tanzania
Tanzania là một quốc gia ở bờ biển phía Đông châu Phi gồm 1 trong những phần lục địa (Tanganyika cũ) và các đảo Zanzibar và Pemba. Tanzania có đỉnh Kilimanjaro – điểm cao nhất châu Phi và nhiều công viên sinh thái rất rộng và đẹp, trong đó nổi tiếng nhất có lẽ là công viên quốc gia Serengeti. Kinh tế Tanzania gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nông nghiệp. Nông nghiệp là nguồn cung cấp chủ yếu cho thu nhập quốc dân nhưng ở đây kỹ thuật canh tác lạc hậu, sản lượng còn thấp nên hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực. Với khí hậu thuận lợi và đa dạng, đất đai màu mỡ, những năm gần đây ngành du lịch và ngành mỏ đang ngày càng trở nên quan trọng hơn nhưng nông nghiệp vẫn duy trì vai trò quan trọng của mình.
Dù có chi phí sinh hoạt ở đây rất thấp nhưng đa số người dân Tanzania vẫn sống trong cảnh nghèo đói. Mức lương tối thiểu tại đây được biết chỉ là 0,1 USD/giờ, tương đương với 20 USD/tháng, 240 USD/năm.
Thông tin chung về Tanzania:
- Chính phủ: Cộng hoà
- Tổng thống: John Pombe Magufuli
- Thủ đô: Dodoma
- Diện tích: 954.090 km²
- Dân số (2000): 35.922.454 người
- GDP (2003): Khoảng 29 tỷ USD
Madagascar
Madagascar là cái tên cuối cùng trong danh sách. Quốc đảo trên Ấn Độ Dương này là một điểm nóng đa dạng sinh học. Madagascar có nguồn tài nguyên nông nghiệp và khoáng sản chưa chế biến đa dạng. Ngành nông nghiệp, gồm có cọ sợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, chính là trụ cột quan trọng của nền kinh tế. Madagascar được biết đến là quốc gia hàng đầu thế giới về cung cấp vani, đinh hương và hoàng lan.
Madagascar có nền văn hóa vô cùng đa dạng, kết hợp độc đáo giữa văn hóa châu Á, châu Âu, Ấn Độ và Trung Quốc. Madagascar là một điểm đến tuyệt vời để đầu tư kinh doanh với mức chi phí lao động chỉ khoảng 490 USD/năm.
Thông tin chung về Madagascar:
- Chính phủ: Cộng hòa bán tổng thống
- Tổng thống: Hery Rajaonarimampianina
- Thủ đô: Antananarivo
- Diện tích: 587.041 km²
- Dân số ước lượng (2014): 22.434.363 người
- GDP (2016): 37,635 tỷ USD
Georgia
Georgia là một tiểu bang tại Đông Nam Hoa Kỳ. Đây là quốc gia được đánh giá là vô cùng lý tưởng để kinh doanh và du lịch với những điểm đến hấp dẫn như: Đường mòn Appalachian, Công viên Chiến trường Quốc gia núi Kennesaw, Khu vực giải trí Quốc gia sông Chattahoochee,…
Georgia có mức lương tối thiểu vô cùng thấp. Cụ thể, trong khu vực kinh tế tư nhân, lương tối thiểu là 8 USD/tháng và trong khu vực quốc doanh lương tối thiểu là 48 USD/tháng. Gần đây nhất, mức lương tối thiểu đã khá hơn với mức 0,24 USD/giờ nhưng đây vẫn là con số vô cùng hấp dẫn dành cho các doanh nghiệp tư nhân, nhất là những công ty đa quốc gia.
Thông tin chung về Georgia:
- Thống đốc: Sonny Perdue
- Thủ phủ: Atlanta
- Diện tích: 154.077 km²
- Dân số (2000): 8.186.453 người
Có thể bạn thích: