Thuốc an thần là tên gọi chỉ chung cho các nhóm thuốc dùng để trấn an, điều hòa về tinh thần gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và 1 số ít thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần thường được dùng trong tiền mê, trước khi mổ. Cơ chế của thuốc an thần là thúc đẩy hoạt động của một chất dẫn truyền thần kinh, từ đó kích thích tăng tiết hormone dopamin tạo ra cảm giác hài lòng, dễ chịu, khoan khoái cho cơ thể để tạm thời không nhớ đến các cảm giác đau nhức, mệt mỏi… Bài viết của TopChuan hôm nay sẽ giới thiệu đến các bạn những loại thuốc an thần phổ biến nhất hiện nay.
Thuốc Haloperidol
Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Trong chuyên khoa tâm thần: được dùng cho các trạng thái kích động tâm thần – vận động nguyên nhân khác nhau (trạng thái hưng cảm, cơn hoang tưởng cấp, mê sảng, run do rượu); các trạng thái loạn thần mạn tính (hoang tưởng mạn tính, hội chứng paranoia, hội chứng paraphrenia, bệnh tâm thần phân liệt); trạng thái mê sảng, lú lẫn kèm theo kích động; hành vi gây gổ tấn công; các bệnh tâm căn và cơ thể tâm sinh có biểu hiện lo âu (dùng liều thấp). Trong chuyên khoa khác: Chống nôn, gây mê, làm dịu các phản ứng sau liệu pháp tia xạ và hóa trị liệu bệnh ung thư.
Cách dùng: Haloperidol có thể uống, tiêm bắp. Haloperidol decanoat là thuốc an thần tác dụng kéo dài, dùng tiêm bắp. Nên uống haloperidol cùng thức ăn hoặc 1 cốc nước (240 ml) hoặc sữa nếu cần. Dung dịch uống không được pha vào cafê hoặc nước chè, vì sẽ làm haloperidol kết tủa.
Liều lượng: Tùy theo từng người bệnh, bắt đầu từ liều thấp trong phạm vi liều thường dùng. Sau khi có đáp ứng tốt (thường trong vòng 3 tuần), liều duy trì phù hợp phải được xác định bằng giảm dần đến liều thấp nhất có hiệu quả. Bệnh loạn thần và các rối loạn hành vi kết hợp.
- Người lớn: Ban đầu 0,5 mg – 5 mg, 2 – 3 lần/24 giờ. Liều được điều chỉnh dần khi cần và người bệnh chịu được thuốc. Trong loạn thần nặng hoặc người bệnh kháng thuốc, liều có thể tới 60 mg một ngày, thậm chí 100 mg/ngày. Liều giới hạn thông thường cho người lớn: 100 mg
- Trẻ em: Dưới 3 tuổi: Liều chưa được xác định. Trẻ em 3 – 12 tuổi (cân nặng 15 – 40 kg): Liều ban đầu 25 – 50 microgam/kg (0,025 – 0,05 mg/kg) mỗi ngày, chia làm 2 lần. Có thể tăng rất thận trọng, nếu cần. Liều tối đa hàng ngày 10 mg (có thể tới 0,15 mg/kg).
- Người cao tuổi: 500 microgam (0,5 mg) cho tới 2 mg, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng cho: Trẻ em và thiếu niên (rất dễ gặp các tác dụng ngoại tháp); Người suy tủy; Người có u tế bào ưa crôm; Người suy gan, thận, bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh về chức năng hô hấp; Người có bệnh glôcôm góc đóng, đái tháo đường, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt và người cao tuổi (dễ bị phản ứng phụ ngoại tháp hoặc/và hạ huyết áp thế đứng).
Haloperidol có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo và khả năng phối hợp động tác, thí dụ vận hành máy, lái xe… Haloperidol hiện nay được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, hưng cảm, các rối loạn tâm thần do các nguyên nhân khác nhau.
Thuốc Nikethamid
Nikethamid là thuốc kích thích thần kinh trung ương ưu tiên trên hành tủy, đặc biệt trên trung tâm hô hấp và tuần hoàn. Có tác dụng làm tăng nhịp thở, tăng độ nhạy cảm CO2 của trung tâm hô hấp, tăng sức co bóp cơ tim và tăng nhịp tim.
Công thức: C10H14N2O. Một số biệt dược: Glucose Coramin, Cordiamine …
Đặc điểm: Nikethamid là chất lỏng sánh như dầu, màu hơi vàng, mùi đặc biệt, vị hơi đắng, kèm theo cảm giác nóng. Tan nhiều trong nước và hầu hết các dung môi hữu cơ. Thuốc kích thích thần kinh trung ương trên hành tủy, đặc biệt trên trung tâm hô hấp và tuần hoàn. Liều cao kích thích toàn bộ hệ thần kinh trung ương gây co giật.
Chỉ định:
- Suy hô hấp, tuần hoàn, ngạt thở.
- Trụy tim mạch.
- Dự phòng ngất xỉu.
- Ngộ độc thuốc mê, thuốc ngủ, Morphin.
- Tình trạng suy nhược.
Liều dùng:
- Ngậm 1 – 2 viên, 2 – 3 lần/ngày.
- Liều tiêm: liều đầu 5ml, sau đó 5 – 10ml mỗi 5 – 10 phút. Dung dịch tiêm dùng ngay sau khi pha.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với Nikethamide, tăng huyết áp, động kinh, trẻ dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai, đang cho con bú, thận trọng với người bị tiểu đường, với vận động viên thể thao vì dương tính với test thử doping.
Người dùng Nikethamid cần lưu ý: theo các thầy thuốc Việt Nam tác dụng phụ thường gặp: bồn chồn, lo lắng, nhịp tim nhanh, nôn, bi thương nôn. Có thể gây rát, ngứa sau mũi, tăng huyết áp, co giật. Thuốc này bán theo toa, có thể mua tại quầy thuốc của bệnh viện, hoặc tại các nhà thuốc tây lớn.
Thuốc Doxylamin
Doxylamine là một loại kháng histamin được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của dị ứng, bệnh sốt mùa hè và cảm lạnh thông thường. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn các chất tự nhiên (histamine, acetylcholine) cơ thể tạo ra khi dị ứng. Tác dụng này giúp làm giảm dị ứng hay triệu chứng cảm lạnh như chảy nước mắt, chảy nước mũi và hắt hơi. Thuốc này không chữa khỏi hoặc rút ngắn thời gian bị cảm lạnh thông thường và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Thuốc còn có tác dụng an thần và gây bi thương ngủ.
Liều dùng:
Người lớn:
- Liều thông thường cho cấm trẻ em mắc bệnh viêm mũi dị ứng: Dùng 10 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
- Liều thông thường cho cấm trẻ em mắc bệnh viêm kết mạc dị ứng: Dùng 10 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
- Liều dùng thông thường cho cấm trẻ em mắc bệnh mất ngủ: Dùng 25 mg, uống 1/2 tiếng trước khi đi ngủ
- Liều tối đa: Uống mỗi ngày một lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trẻ em:
- Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm mũi dị ứng: Cho trẻ 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày. Cho trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi dùng 5 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
- Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm kết mạc dị ứng: Cho trẻ 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày. Cho trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 – 6 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
Nếu bạn có các triệu chứng: Lú lẫn, ảo giác; Chóng mặt hoặc bi thương ngủ nghiêm trọng; Ít hoặc không đi tiểu hay các phản ứng phụ: Mờ mắt; Khô miệng, mũi hoặc cổ họng; Táo bón; Chóng mặt nhẹ hoặc bi thương ngủ… thì hãy gọi tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nhé.
Thuốc Phenobarbital
Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường và/hoặc hùa theo tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não. Phenobarbital và các barbiturat khác làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron.
Chỉ định: Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): động kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ. Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.
Cách dùng: Phenobarbital có thể uống, tiêm dưới da, tiêm bắp sâu và tiêm tĩnh mạch chậm.
Liều lượng (áp dụng cho liều uống):
- Tùy thuộc từng người bệnh. Tổng liều dùng hàng ngày không được vượt quá 600 mg.
- Liều thông thường người lớn: Chống co giật: 60 – 250 mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ. An thần: Ban ngày 30 – 120 mg, chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày. Gây ngủ: 100 – 320 mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuần điều trị mất ngủ. Chống tăng bilirubin huyết: 30 – 60 mg, 3 lần mỗi ngày.
- Liều thông thường trẻ em: Chống co giật: 1 – 6 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia nhỏ liều. An thần: Ban ngày 2 mg/kg, 3 lần mỗi ngày. Trước khi phẫu thuật: 1 – 3 mg/kg. Chống tăng bilirubin – huyết sơ sinh: 5 – 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu khi mới sinh.
- Trẻ em tới 12 tuổi: 1 – 4 mg/kg, 3 lần mỗi ngày.
Chống chỉ định: Người bệnh quá mẫn với phenobarbital; Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn; Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin; Suy gan nặng.
Thận trọng với: Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu; Người bệnh suy thận; Người bệnh cao tuổi; Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh; Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc; Người mang thai và người cho con bú; Người bệnh bị trầm cảm.
Thuốc an thần Rotunda
Rotundin là một dược chất được chiết xuất từ cây Stephania Rotunda Menispermaceae, đây là một dược thảo mọc ở các vùng núi cao của Trung Á và Châu Âu như Nga, Trung Quốc, Rumani và Việt Nam. Đã từ lâu Rotundin được sử dụng làm thuốc an thần và giảm đau dưới dạng thuốc bột, thuốc viên, thuốc tiêm và được ghi trong dược điển 1 số ít nước. Nhiều công trình nghiên cứu đã xác định hoạt lực và độ dung nạp của Rotundin trong lâm sàng có so sánh với các thuốc an thần gây ngủ và giảm đau có nguồn gốc hóa dược, kết quả cho thấy Rotunda có tác dụng an thần gây ngủ với liều thấp mà độ dung nạp thuốc lại rất cao, trong quá trình sử dụng không có trường hợp nào bị tai biến và quen thuốc.
Rotunda được dùng trong các trường hợp lo âu, căng thẳng do các nguyên nhân khác nhau dẫn đến mất ngủ, hoặc giấc ngủ đến chậm, dùng thay thế cho Diazepam khi bệnh nhân bị quen thuốc. Rotunda được dùng giảm đau trong các trường hợp đau dây thần kinh, đau đầu cao huyết áp và đau cơ – xương – khớp, sốt cao gây co giật.
Công thức: Rotundin (L-Tetrahydropalmatin)…30 mg; Tinh bột sắn, Erapac, Era gel, Talc, magnesi stearat vđ 1 viên.
Cách dùng (đường uống):
- Để an thần gây ngủ: Liều trung bình cho người lớn: ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 1 viên. Liều trung bình cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên 2mg/kg thể trọng chia làm 2 -3 lần trong ngày
- Để giảm đau: Liều dùng 2 lần so với liều an thần gây ngủ
Ngoài tác dụng an thần giảm đau, rotunda còn có tác dụng điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn do đó làm giảm các cơn đau do co thắt ở đường ruột và tử cung. Vì thế loại thuốc này cũng được sử dụng khá phổ biến hiện nay.
Có thể bạn thích: