Tình hình kinh tế của mỗi quốc gia được phản ánh qua tổng sản phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó. Trong khi có những quốc gia có GDp hàng ngàn đô la trên đầu người thì có những nước rất nghèo. Dưới đây là danh sách những quốc gia nghèo nhất châu Phi.
Cộng Hòa Trung Phi
Kinh tế Cộng hòa Trung Phi là 1 trong những những kinh tế kém phát triển nhất thế giới.
GDP đầu người: 789.21 $/ năm.
Vị trí địa lý: Cộng hòa Trung Phi phía Bắc giáp Tchad, phía Đông giáp Nam Sudan, phía nam giáp Cộng hòa Dân chủ Congo và Cộng hòa Congo, phía Tây giáp Cameroon.
Thủ đô: Bangui vừa là thủ đô và vừa là thành phố lớn nhất ở đây.
Đặc điểm: Nông nghiệp ở đây theo hình thức tự cung tự cấp và chiếm tỷ trọng 55% trong tổng sản phẩm quốc nội. Công nghiệp chiếm 17%, dịch vụ 37%, tỉ lệ nghèo hơn 80%.Tỉ lệ thất nghiệp của nước này lên tới hơn 30%, tỉ lệ nghèo hơn 80%.
Hạn chế: Trung phi không có đường bờ biển và hệ thống giao thông lạc hậu, phần lớn là người dân không có việc làm. Thiếu sự đồng bộ trong chỉ đạo phát triển kinh tế vi mô. Tình hình bất ổn cản trở kinh tế phát triển. Phân phối thu nhập bất bình đẳng. Mặc dù được Pháp và cộng đồng quốc tế viện trợ nhưng chỉ đáp ứng 1 phần nào đó nhu cầu thiết yếu trong nước.
Liberia
Cộng hòa Liberia là một quốc gia nằm ở Tây Phi.GDP bình quân đầu người: 490.41 $/ nămVị trí địa lí: Quốc gia nằm bên bờ Đại Tây Dương, phía Tây Bắc giáp Sierra Leone, phía Đông Bắc giáp Guinea, phía Đông giáp Côte d’Ivoire. Nơi đây có nhiều sông và vùng cao nguyên ở phía Đông Bắc được bao quanh bởi dãy Guinea. Thủ đô: Monrovia vừa là thủ đô vừa là thành phố lớn nhấtĐặc điểm: Công nghiệp chiếm 15%, nông nghiệp một nửa và dịch vụ 35% GDP. Hơn 75% dân số lực lượng lao động làm trong nông nghiệp. Liberia xuất khẩu một khối lượng quan trọng quặng sắt. Kinh tế nơi đây giảm sút cuộc nội chiến 1990. Xuất khẩu đạt 39 triệu USD, nhập khẩu: 142 triệu USD; nợ nước ngoài: 3 tỷ USD.Hạn chế: Nội chiến và sự yếu kém trong khâu quản lý của chính phủ đã không thể phát triển kinh tế quốc gia này. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong và xung quanh thủ đô Monrovia, trong khi lệnh trừng phạt quốc tế vẫn còn hiệu lực đối với xuất khẩu gỗ và kim cương sẽ tiếp tục hạn chế triển vọng tăng trưởng trong tương lai.
Cộng hòa Dân chủ Congo
Đây là quốc gia có diện tích lớn thứ hai ở châu Phi
GDP bình quân đầu người: 364.48 $/ năm
Vị trí địa lí: Quốc gia này có biên giới với Cộng hòa Trung Phi và Nam Sudan ở phía Bắc, Uganda, Rwanda, Burundi, Tanzania ở phía Đông, Zambia và Angola ở phía Nam, và Cộng hòa Congo ở phía Tây
Thủ đô: Kinshasa vừa là thủ đô vừa là thành phố lớn nhất
Đặc điểm: Congo là một nước nông nghiệp nên phần lớn dân cư sống bằng nghề nông. Hàng năm, nông nghiệp đóng góp khoảng 37,4% GDP cho đất nước này. Các loại nông sản chính của nền nông nghiệp: cà phê, đường, dầu cọ, chè, miến, chuối, ngô….CHDC Congo là nước có nguồn dự trữ về tài nguyên và khoáng sản vô cùng phong phú. Công nghiệp của Congo chủ yếu là khai khoáng, là nhà sản xuất cobalt lớn nhất thế giới. Congo có 70% trữ lượng coltan của thế giới, và hơn 30% kim cương. CÔng nghiệp đóng góp 11% vào GDP của đất nước này. Dịch vụ cũng góp 1/3 GDP cho đất nước
Hạn chế: Tình trạng nhiễm nguồn nước ngày càng gia tăng. Nạn phá rừng bừa bãi đã khiến diện tích rừng bị mất đi rất nhiều, nguy cơ thú rừng không còn nơi cư trú. Đất đai xói mòn và nạn săn bắt trái phép ngày càng gia tăng.
Burundi
Là một quốc gia thuộc Trung Phi, Burundi là một cao nguyên cao dần từ hồ Tan-ga-ni-i-ka về phía đông.
GDP bình quân đầu người: 639.51 $/ năm
Vị trí địa lí: Quốc gia ở Trung Phi, Bắc giáp Rwanda, Đông và Nam giáp Tanzania, Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Congo và hồ Tanganyika. Đất nước nằm trong đất liền, phần lớn lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên. Thủ đô: Bujumbura cũng là thành phố lớn nhất ở đây.
Đặc điểm: Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 46% và dịch vụ: 37% GDP. Trên 92% lao động làm nông nghiệp trồng các loại cây lương thực và cây xuất khẩu (như cà phê). Xuất khẩu 56 triệu USI), nhập khẩu 108 triệu USD, nợ nước ngoài 1,3 tỷ USD
Hạn chế: Là một nước nghèo tài nguyên và nền công nghiệp thuộc hàng kém phát triển. Đất đai bị xói mòn do chăn thả gia súc gia cầm bừa bãi, mở rộng nông nghiệp không kiểm soát và nạn phá rừng tràn lan. Tình hình chính trị ở nơi đây không ổn định.Kinh tế dựa vào xuất khẩu cà phê nhưng giá cà phê không ổn định và bị liên can tác động nhiều bởi thị trường cà phê thế giới.
Zimbabwe
Quốc gia này nằm ở phía nam lục địa Phi, ở giữa hai con sông Zambize và Limpopo. GDP bình quân đầu người: 516 $/ nămVị trí địa lí: Zimbabwe có chung đường biên giới với các nước Nam Phi ở phía Nam; Botswana ở phía Tây Nam; Mozambique ở phía Đông và Zambia Tây BắcThủ đô: Harare cũng là thành phố lớn nhất nơi đâyĐặc điểm: Nông nghiệp thu hút 66% lực lượng lao động nhưng chỉ đóng góp 17,9% vào GDP. Các loại nông sản chủ yếu là: ngô, sợi bông…..Công nghiệp thu hút 10% lực lượng lao động và đóng góp vào 24,3% GDP. Các ngành công nghiệp chính là: khai khoáng, quần áo và giầy da….Hạn chế: Những năm gần đây có tỷ lên lạm phát tăng nhanh. Nguyên nhân chủ yếu từ sự quản lý kém và tham nhũng của chính quyền. Sự nghèo đói, tăng trưởng dân số và thiếu hụt nhiên liệu đã dẫn tới tình trạng phá rừng trên diện rộng cùng nạn săn bắn trộm đã làm suy giảm đáng kể thiên nhiên hoang dã. Nạn phá rừng và sự xói mòn của đất, việc khai thác mỏ quản lý kém dẫn đến ô nhiễm kim loại.
Có thể bạn thích: