Theo Tổ chức y tế thế giới Việt Nam mỗi năm có khoảng 1.200 phụ nữ được chẩn đoán ung thư buồng trứng, trong đó chỉ có khoảng 45% trên 5 năm từ khi chẩn đoán. Đây cũng là căn bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư phụ khoa. Hầu hết phụ nữ mắc bệnh u nang buồng trứng thường được chẩn đoán muộn khi bệnh đã lan tràn, gieo rắc vùng chậu và ổ bụng. Đặc biệt Căn bệnh này không loại trừ bất kì độ tuổi nào. Xảy ra tình trạng này là do hầu hết các chị em phụ nữ chủ quan với sức khỏe của mình, và có thể do các triệu trứng không rõ rang nên khó để nhận biết. Trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về căn bệnh này là hết sức quan trọng. Cùng TopChuan.com tìm hiểu 1 số kiến thức cơ bản về ung thư buồng trứng nhé.
Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng được phân loại thành các giai đoạn dựa trên mức độ lây lan của bệnh, giúp bệnh nhân và bác sĩ quyết định về quá trình điều trị tốt nhất. Ung thư buồng trứng tiến triển theo 4 giai đoạn sau:
- Ung thư buồng trứng giai đoạn 1: Giai đoạn 1 khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác đồng thời cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị.
- Giai đoạn 1A: Giai đoạn này các tế bào ung thư bắt đầu hình thành và phát triển ở bên trong một buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Lúc này các tế bào ung thư độc ác tính chưa xuất hiện và cũng chưa ăn sâu ra bên ngoài buồng trứng.
- Giai đoạn 1B: Lúc này khối ung thư vẫn chưa xuất hiện ở bề mặt bên ngoài buồng trứng và cũng chưa có các tế bào độc ác tính, tuy nhiên khối u đã bắt đầu xuất hiện ở cả hai buồng trứng.
- Giai đoạn 1C: Các khối u ở 2 giai đoạn trên bắt đầu xuất hiện 1 trong những những hiện tượng dưới đây:Xuất hiện trên bề mặt ngoài của một hoặc cả phía hai bên buồng trứng. Các viên nang đã bị phá vỡ. Các tế bào độc ác tính đã bắt đầu xuất hiện. Khi phát hiện ung thư buồng trứng ở giai đoạn 1, nếu tuân thủ theo đúng phương pháp và quy trình điều trị của bác sĩ thì người bệnh có tới 90% cơ hội sống trên 5 năm.
- Ung thư buồng trứng giai đoạn 2: Sang giai đoạn 2, khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng các tế bào ung thư đã có sự xâm lấn sang các cơ quan lân cận buồng trứng trong xương chậu như tử cung, vòi trứng…Giai đoạn 2 có nghĩa là khối u thực sự đã tiếp xúc và lan truyền đến các cơ quan khác gần đó.
- Giai đoạn 2A: Tế bào ung thư đã lan rộng đến tử cung, ống dẫn trứng hoặc cả hai.
- Giai đoạn 2B: Tế bào ung thư đã lan rộng đến các cơ quan lân cận khác thuộc vùng chậu như đại tràng, trực tràng hoặc bàng quang..
- Giai đoạn 2C: Tế bào ung thư đã lan đến tử cung, ống dẫn trứng và các mô xương chậu khác (như ở 2A hoặc 2B). Theo tiên lượng của các chuyên gia thời gian sống trên 5 năm của bệnh nhân ung thư buồng trứng của giai đoạn này là 70%. Vì thế, dù bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn 2 thì vẫn còn rất nhiều hy vọng. Điều quan trọng là luôn thực hiện theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để có kết quả tốt nhất.
- Ung thư buồng trứng giai đoạn 3: Khi ung thư buồng trứng bước sang giai đoạn 3 ung thư đã có sự lan sang các cơ quan khác trong ổ bụng như buồng trứng, niêm mạc của bụng,… hoặc hệ thống các hạch bạch huyết trong ổ bụng. Theo thống kê, có tới 51% các trường hợp phát hiện mắc bệnh ung thư buồng trứng đã bước sang giai đoạn 3 của bệnh.
- Giai đoạn 3A: Khi bước sang giai đoạn 3A, ung thư có thể đã xuất hiện ở cả hai buồng trứng. Mặc dù bằng mắt thường không thể nhìn thấy được các tế bào ung thư ở bụng hoặc hạch bạch huyết nhưng khi kiểm tra với kính hiển vi thì có thể quan sát được các dấu hiệu ung thư trong ổ bụng.
- Giai đoạn 3B: Các khối u đã phát triển và có thể quan sát bằng mắt thường khi phẫu thuật (có 2 lần bán kính khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn). Chúng cũng có thể đã mở rộng lây lan sang các hạch bạch huyết nhưng chưa xuất hiện ở các cơ quan xa như gan, lá lách…
- Giai đoạn 3C: Khi này khối u đã lan rộng từ xương chậu đến bụng và lớn hơn 2cm. Nó thậm chí còn có thể đã đạt đến bề mặt của các cơ quan xa hơn như gan, lá lách. Nó có thể có hoặc có thể không có trong các hạch bạch huyết. Ở giai đoạn này, tỷ lệ người bệnh sống trên 5 năm giảm còn 39%.
- Ung thư buồng trứng giai đoạn 4: Giai đoạn 4 là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng. Lúc này việc điều trị sẽ rất khó khăn và tốn kém, bởi khối u đã di căn tới gan và các cơ quan ngoài của ổ bụng và thậm chí đã có sự xuất hiện của các tế bào ung thư trong dịch màng phổi (từ khoang bao quanh phổi).
- Giai đoạn 4A: Khi này các tế bào ung thư được tìm thấy trong chất lỏng xung quanh phổi.
- Giai đoạn 4B: Các tế bào ung thư thậm chí còn di chuyển xa hơn bên trong lá lách, gan, phổi, não, hoặc các cơ quan khác cách xa khối u ban đầu, cũng như các hạch bạch huyết nằm ở háng. Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối ở bệnh nhân việc điều trị sẽ rất khó khăn và hiệu quả không rõ nét vì khối u đã di căn xa.
Sau khi xác định giai đoạn của bệnh nhân, bác sĩ mới đưa ra được phác đồ điều trị. Việc điều trị ung thư buồng trứng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm diễn biến bệnh và sức khỏe chung của bệnh nhân. Bệnh nhân thường được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau như phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị, hóa trị…Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp điều trị để tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Việc điều trị ung thư buồng trứng phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn bệnh, đây cũng là yếu tố quyết định tiên lượng sống cho bệnh nhân. Bác sĩ khuyến cáo phụ nữ nên khám định kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra sức khỏe, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn càng sớm thì tỷ lệ điều trị thành công càng cao.
Biện pháp phòng tránh ung thư buồng trứng:
Khám sức khỏe định kỳ, vận động thường xuyên, thực 1-1 lành mạnh… là những cách phòng ngừa ung thư buồng trứng.
- Khám sức khỏe định kỳ: Nhiều người cho rằng nếu cơ thể không có dấu hiệu gì bất thường thì sẽ không có bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế bệnh ung thư buồng trứng nói riêng và các bệnh ung thư nói chung thường có giai đoạn tiềm ẩn nên khó để có thể phát hiện ra bệnh. Trường hợp bệnh nhân phát hiện ra những dấu hiệu bất thường trong cơ thể cũng là lúc bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng và rất khó để chữa trị. Do đó, bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là khám phụ khoa ít nhất 6 tháng một lần để có thể phát hiện và phòng ngừa bệnh 1 cách sớm nhất.
- Kéo dài thời gian cho con bú sữa mẹ: Khi cho con bú sữa mẹ trên sáu tháng, tuyến vú sẽ tiết ra oxytocin giúp sản sinh nhiều hoóc-môn sinh dục, hoóc môn sinh dục này sẽ giúp phụ nữ phòng ngừa được ung thư buồng trứng.
- Thường xuyên vận động: Thường xuyên vận động, luyện tập thể dục, thể thao không chỉ giúp các chị em phụ nữ phòng ngừa được ung thư buồng trứng mà còn có được cơ thể dẻo dai, khỏe mạnh. Nên tăng cường vận động bằng cách tập thể dục thường xuyên hoặc chăm chỉ lao động chân tay, làm việc nhà và hạn chế ngồi một chỗ quá lâu.
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh chính là 1 trong những những yếu tố quan trọng không chỉ giúp các chị em phòng ngừa được bệnh ung thư buồng trứng mà còn giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh và cân đối. Nên bổ sung nhiều thực phẩm chứa nhiều chất xơ và vitamin tự nhiên như: rau xanh, ngũ cốc, hoa quả…Tuy nhiên, cần lựa chọn những thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không chứa thuốc trừ sâu, chất bảo quản, để phòng bệnh hiệu quả. Ngoài ra, không nên ăn những thực phẩm có chứa chất béo và có hàm lượng cholesterol cao.
- Hạn chế sử dụng thuốc có chứa hoóc môn: Sử dụng thuốc có chứa hoóc môn không theo chỉ định của bác sĩ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người phụ nữ và là nguyên nhân gây nên tình trạng ung thư buồng trứng. Khi gặp phải tình trạng kinh nguyệt không đều các chị em thường tự ý sử dụng các sản phẩm thuốc điều hòa kinh nguyệt có chứa hoóc môn mà không có sự chỉ dẫn của bác sĩ, điều này rất nguy hiểm. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng thuốc có chứa hoóc môn trong thời gian dài sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Các cách để điều trị ung thư buồng trứng
Thực tế, ung thư buồng trứng hoàn toàn có thể được chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Việc ung thư buồng trứng sống được bao lâu là phụ thuộc vào người bệnh đang ở giai đoạn ung thư nào. Căn cứ vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phương án điều trị ung thư buồng trứng phù hợp.
Các cách để điều trị ung thư buồng trứng gồm:
- Phẫu thuật: Đối với bệnh nhân được chẩn đoán ung thư buồng trứng, đặc biệt là ung thư buồng trứng giai đoạn đầu giai đoạn sớm, phẫu thuật luôn là liệu pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu. Khi phẫu thuật ung thư, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ tối đa các tế bào ung thư, lượng tế bào ung thư còn sót lại có thể được điều trị bằng hóa trị hay xạ trị. Thông thường, bệnh nhân sẽ phải cắt buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, cắt mạc nối, và các hạch ở ổ bụng. Nhưng nếu bệnh nhân muốn có con, bác sĩ sẽ cố gắng bảo tồn các bộ phận chưa bị tế bào ung thư xâm lấn. Tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định mổ hở hoặc mổ nội soi. Phương pháp mổ nội soi có nhiều ưu điểm như xâm lấn tối thiểu, mang tính thẩm mỹ cao, rút ngắn thời gian nằm viện và bệnh nhân mau chóng hồi phục. Phẫu thuật có thể gây ra các cơn đau ngắn và khiến bệnh nhân đi tiêu, đi tiểu khó khăn.
- Hóa trị liệu: Phương pháp dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư được gọi là hóa trị liệu. Thuốc có thể được đưa vào cơ thể thông qua tiêm tĩnh mạch, uống hoặc đưa trực tiếp vào ổ bụng nhờ một ống thông. Hóa trị liệu thường được chỉ định cho bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn tiến triển hoặc giúp loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Sau khi sử dụng thuốc, bác sĩ có thể cho bệnh nhân kiểm tra mẫu mô và dịch để đánh giá đáp ứng với thuốc. Thuốc không chỉ tác động đến các tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Các tác dụng phụ của phương pháp hóa trị có thể bao gồm: nôn, buồn nôn, rụng tóc, chán ăn, sạm da, mệt mỏi,… Một số thuốc điều trị ung thư buồng trứng có thể gây tổn thương đến thận, do đó bệnh nhân cần truyền nhiều dịch để bảo vệ thận.
- Xạ trị: Xạ trị là dùng tia phóng xạ có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ có thể xuất phát từ một máy bên ngoài cơ thể hoặc dung dịch phóng xạ được đưa vào ổ bụng bệnh nhân. Tia xạ có thể ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Phương pháp này có thể dẫn đến 1 số tác dụng phụ như: chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy,… Tác dụng phụ thường phụ thuộc vào liều lượng và vùng cơ thể bị chiếu xạ.
Các phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng
Các phương pháp thường được áp dụng để tầm soát ung thư buồng trứng là:
- Khám khung chậu: gồm khám tử cung, âm đạo, buồng trứng, ống dẫn trứng, trực tràng và bàng quang,… để bác sĩ tìm ra các dấu hiệu bất thường về hình dáng, kích thước của chúng,… cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng. Bệnh nhân có thể mắc ung thư buồng trứng nếu: các buồng trứng phình to bất thường, có khối u vùng bụng, có quá nhiều dịch ứ ở vùng bụng (cổ trướng).
- Siêu âm: là phương pháp sử dụng sóng âm có tần số cao mà tai người không nghe thấy chiếu vào buồng trứng. Mẫu thu được từ âm thanh dội lại sẽ tạo nên hình ảnh được gọi là biểu đồ âm. Các mô, túi nước, nang khí và khối u sẽ cho các hình ảnh khác nhau trên biểu đồ, giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư buồng trứng hiệu quả. Ngoài ra, siêu âm cũng giúp bác sĩ xem xét kết cấu, kích thước buồng trứng và các u nang nếu có. Bác sĩ có thể lựa chọn phương án siêu âm đầu dò (siêu âm qua ngã âm đạo, đưa đầu dò siêu âm vào trong âm đạo) hoặc siêu âm viền bụng.
- Xét nghiệm CA 125: là phương pháp xét nghiệm máu để đo mức CA-125 – 1 mặt hàng của khối u thường được tìm thấy cao hơn bình thường ở những phụ nữ mắc ung thư buồng trứng biểu mô. Tuy nhiên, bác sĩ chẩn đoán không hoàn toàn dựa vào phương pháp xét nghiệm ung thư buồng trứng này vì nhiều nguyên nhân khác cũng làm nồng độ CA-125 trong máu tăng cao như lạc nội mạc tử cung và viêm ruột thừa.
- Chụp khung đại tràng bằng bari: phương pháp chụp tia X đại tràng và trực tràng. Bari sẽ cản tia X tại đại tràng và trực tràng, cho phép bác sĩ dễ dàng quan sát được các khối u và các tổ chức khác trong bụng bệnh nhân.
- Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng và vùng chậu: kết hợp máy tính với tia X để tạo ra các hình ảnh chi tiết của vùng bụng và vùng chậu. Phương pháp này có hiệu quả cao trong việc hỗ trợ chẩn đoán ung thư buồng trứng và nghiên cứu về mức độ lan rộng của ung thư.
- Sinh thiết: lấy một mẫu mô để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng. Để lấy được mô, các bác sĩ thực thiện phẫu thuật mở bụng, cắt toàn bộ buồng trứng nếu có nghi ngờ ung thư. Việc này là rất quan trọng vì nếu có ung thư thì việc cắt lấy một mẫu mô của buồng trứng sẽ khiến các tế bào ung thư thoát ra ngoài và gây di căn nên bác sĩ sẽ cắt bỏ luôn buồng trứng để trị bệnh hiệu quả hơn.
Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng
Việc phát hiện triệu chứng của ung thư buồng trứng sớm, điều trị sớm sẽ mang đến hiệu quả cao. Tuy nhiên thực tế thì bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu bởi các triệu chứng dễ bị nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóa thông thường như:
- Đầy bụng, đầy hơi kéo dài, táo bón là triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa nhưng có thể không phải do bệnh tiêu hóa mà do khối u tại buồng trứng đang bắt đầu to lên và tạo áp lực lên dạ dày, ruột, triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng.
- Khó chịu, đau vùng chậu. đau xương chậu kéo dài, các cơn đau nhói, dai dẳng. Cơn đau này khác với cơn đau của chứng khó tiêu, hay cơn đau ở chu kỳ kinh nguyệt. Đặc biệt khi cơn đau vùng chậu xuất hiện khi không phải dấu hiệu của kỳ kinh thì bạn nên nghĩ ngay đến có thể mình đã bị ung thư buồng trứng. Bởi tế bào ung thư phát triển tác động đến các cơ quan, bộ phận khác xung quanh vùng khối u, thường là khu vực vùng bụng, xương chậu, đau bụng.
- Khó tiêu, buồn nôn, đầy khí trong bụng ngay cả khi chưa ăn gì. Các khối u chèn ép sẽ gây ra hiện tượng này. Khi tình trạng xảy ra lâu thường xuyên thì bạn nên đi khám ngay.
- Có những thay đổi trong đại tiểu tiện, bị táo bón hoặc đi tiểu thường xuyên hơn
- Chán ăn, ăn nhanh no, ăn ít, không ngon miệng
- Vòng bụng to hơn
- Mệt mỏi, thiếu năng lượng bất thường, nhất là khi làm việc quá sức
- Đau lưng dưới là dấu hiệu khiến bạn có thể nghĩ là dấu hiệu của bệnh loãng xương, dãn dây chằng, viêm khớp nhưng bạn cần đi khám cho chắc chắn, xác định sớm đúng bệnh.
- Sút cân đột ngột mà không phải do ăn kiêng hay vận động nhiều có thể là dấu hiệu cảnh báo giai đoạn đầu của ung thư buồng trứng
- Chảy máu âm đạo bất thường, kèm đau đớn, có sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt
- Chảy máu nhỏ giọt giữa các kỳ kinh nguyệt
- Đau khi quan hệ tình dục, cơn đau xuất hiện ở bên phải hoặc bên trái khung xương chậu
Khi bắt đầu nhận thấy những dấu hiệu triệu chứng trên, bạn nên nghĩ ngay đến trường hợp mình đã có thể mắc ung thư buồng trứng chứ không phải là những rối loạn tiêu hóa 1-1 giản. Khi phát hiện những triệu chứng ung thư buồng trứng sớm từ ban đầu, bạn hoàn toàn có thể điều trị hiệu quả dưới sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Tuy nhiên trường nhiều trường hợp, chị em phụ nữ lại không hề có các triệu chứng trên cho đến khi bệnh ở giai đoạn muộn mới có dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn cuối.
Chị em nên chú ý theo dõi diễn biến sức khỏe của mình, không nên chủ quan với bất kỳ dấu hiệu nhỏ nào bởi nó có thể cảnh báo loại bệnh nguy hiểm như ung thư buồng trứng. Khi phát hiện dấu hiệu nghi ngờ, chị em nên đến bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là 1 trong những những căn bệnh nguy hiểm mà hiện nay chị em phụ nữ thường mắc phải nhưng bị dễ nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác.
- Đột biến di truyền: Có 1 số đột biến di truyền mà bạn có thể kế thừa từ cha mẹ và làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, chẳng hạn như hội chứng BRCA1, BRCA2 và Lynch. Những phụ nữ bị đột biến BRCA1 có 44% khả năng, tỷ lệ mắc bệnh do đột biến BRCA2 là 17% và phụ nữ bị hội chứng Lynch có nguy cơ từ 6 đến 8%. Những đột biến này có thể làm tăng nguy cơ của bạn đối với các loại ung thư khác.
- Tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng: Ngay cả khi bạn không có đột biến di truyền, nếu bạn có hai hoặc nhiều người thân gần gũi mắc bệnh ung thư buồng trứng, thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.Tuổi tác: Tuổi tác là 1 trong những những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với nhiều bệnh ung thư và một nửa số ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ từ 63 tuổi trở lên. Khi tuổi càng cao, càng nhiều tế bào của bạn phân chia, và nguy cơ đột biến di truyền càng lớn. Chúng có thể tích lũy dần dần và đến thời điểm nào đó sẽ tạo ra tế bào ung thư.
- Thừa cân: Thừa cân là nguyên nhân lớn nhất gây rối loạn hormone. Khi cơ thể sản sinh ra quá nhiều estrogen, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi sau tuổi mãn kinh, khiến họ có nguy cơ bị ung thư buồng trứng và ung thư tử cung cao hơn. Đây là một yếu tố nguy cơ nằm trong tầm kiểm soát bằng cách duy trì một trọng lượng khỏe mạnh thông qua việc ăn nhiều thức ăn bổ dưỡng và tập thể dục thường xuyên.
- Dùng liệu pháp thay thế hormone estrogen: Sử dụng loại liệu pháp này sau khi mãn kinh có thể tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, những người dùng estrogen (không có progesterone) trong ít nhất năm hoặc 10 năm có nguy cơ cao bị ung thư buồn trứng.
- Rụng trứng: Rụng trứng càng nhiều thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng càng cao. Trong quá trình rụng trứng, biểu mô hoặc da, viên nang buồng trứng, vỡ và giải phóng. Và càng nhiều tế bào buồng trứng của bạn phân chia, bạn càng có nhiều khả năng bị đột biến di truyền có thể tích lũy theo thời gian và gây ung thư buồng trứng.
- Bị lạc nội mạc tử cung: Bạn có nguy cơ ung thư buồng trứng nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, một tình trạng nội mạc tử cung (mô) phát triển bên ngoài tử cung thay vì ở lớp lót bên trong tử cung và thường gây ra đau đớn.
Có thể bạn thích: