Ung thư thực quản là bệnh lý đường tiêu hóa ác tính nguy hiểm đứng thứ 4 sau bệnh ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư đại trực tràng. Ung thư thực quản là căn bệnh khá phổ biển ở cả hai giới, bệnh thường phát triển thầm lặng, ở giai đoạn đầu không có nhiều dấu hiệu rõ ràng dễ gây lầm tưởng với những bệnh lý thông thường khác. Chỉ đến khi bệnh tiến triển ở giai đoạn muộn hơn các triệu chứng mới rõ ràng nhận thấy như nghẹn, khó nuốt, đau rát cổ họng… thì bệnh đã khó điều trị và để lại hậu quả lớn. Việc cung cấp những kiến thức cơ bản về căn bệnh này là cách phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả căn bệnh này. Cùng TopChuan.com tìm hiểu những điều cơ bản về căn bệnh nguy hiểm này cũng như cách phòng tránh nhé.
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư thực quản
Ung thư thực quản phổ biến trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa và có tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng tại nhiều nước ở khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam. Dưới đây là 5 nhóm đối tượng được các chuyên gia cảnh báo có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn cả.
- Ăn uống thiếu khoa học: Thói quen ăn, uống quá nóng, ăn các loại thực phẩm có hàm lượng nitrosamin cao như thực phẩm ướp muối (cá muối, thịt muối, dưa cà muối…) làm tăng nguy cơ ung thư thực quản. Ăn quá nóng khiến niêm mạc thực quản dễ bị tổn thương và dần mất đi chức năng và độ nhạy, tạo điều kiện cho các tế bào lạ tấn công khiến vùng thực quản dễ bị lở, loét, nhiễm khuẩn và biến chứng ung thư; Bên cạnh đó, nitrosamin và các hợp chất N-nitroso khác là những chất gây ung thư, đã được chứng minh khi thực nghiệm trên động vật. Hợp chất này được tạo ra khi nitrit và amin kết hợp trong môi trường dạ dày…
- Nghiện thuốc lá, rượu bia: Nghiện thuốc lá là một trong các những yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, nghiện thuốc lá làm tăng 8-10 lần nguy cơ ung thư thực quản. Hút thuốc lá thời gian càng lâu, nguy cơ mắc bệnh càng lớn. Ngoài thuốc lá, nghiện rượu, bia cũng làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản. Nguyên nhân được giải thích là do khi đi vào cơ thể, ethanol chuyển hóa thành acetaldehyde kích hoạt đột biến gen, tạo điều kiện cho ung thư phát triển. Người có cả 2 thói quen hút thuốc lá và uống rượu, nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nhiều lần.
- Mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, Barrett thực quản: Trào ngược dạ dày – thực quản dễ dẫn đến viêm loét thực quản do lớp lót thực quản thường xuyên tiếp xúc với các acid trong dạ dày. Tình trạng viêm kéo dài cũng làm cho niêm mạc thực quản bị biến đổi, dẫn tới Barrett thực quản – tiền ung thư. Những người mắc bệnh cần điều trị sớm để ngăn ngừa các biến chứng.
- Thừa cân, béo phì: Nghiên cứu từ Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kì cho biết những người thừa cân trong độ tuổi 20 có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn 60 – 80% so với những người duy trì cân nặng bình thường, khỏe mạnh trong suốt cuộc đời của họ. Giải thích về mối liên hệ giữa béo phì và ung thư thực quản, các bác sĩ cho rằng người béo phì dễ mắc bệnh trào ngược dạ dày do lượng mỡ tích tụ quanh vùng bụng, gây áp lực lên dạ dày và co thắt thực quản dưới, làm axit dễ bị trào ngược. Trong khi đó, trào ngược dạ dày lại chính là yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản, cũng như ung thư dạ dày.
- Bị tâm vị mất giãn: Bệnh tâm vị mất giãn (Achalasia) là bệnh cơ thắt dưới của thực quản không còn khả năng tự mở ra khi có phản xạ nuốt. Chính vì vậy, thức ăn và chất lỏng có xu hướng tồn đọng ở phần thực quản dưới làm cho các tế bào lót tại vùng thực quản này dễ bị kích thích. Các chuyên gia cho biết, những người mắc bệnh tâm vị mất giãn có nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tuyến sau 15 – 20 năm sau khi được chẩn đoán bệnh.
Những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc ung thư thực quản nên quan tâm đến khám sức khỏe và sàng lọc ung thư định kì để có thể phát hiện bệnh sớm, ngay khi ung thư chưa có biểu hiện.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư thực quản
Ung thư thực quản là một trong các các bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến hiện nay. Bệnh ở giai đoạn đầu có triệu chứng không rõ ràng, chỉ tới khi bắt đầu tiến triển mới có các biểu hiện như nghẹn hay khó nuốt. Vì vậy, chẩn đoán ung thư thực quản bằng các biện pháp xét nghiệm, chụp chiếu là rất quan trọng để phát hiện sớm bệnh.
- Chụp X-quang thực quản có uống thuốc cản quang: Có thể xác định bất kỳ hình ảnh bất thường nào về sự thay đổi bất thường về hình dạng của thực quản.
- Nội soi thực quản, sinh thiết: Dùng một ống mỏng có đèn sáng gọi là ống nội soi đưa vào thực quản – dạ dày. Nếu có nghi ngờ vùng bất thường của thực quản, các bác sĩ sẽ lấy mẫu bệnh phẩm tế bào và mô bệnh học qua nội soi để quan sát dưới kính hiển vi điện tử, quy trình này được gọi là giải phẫu bệnh. Từ đó có thể nhìn thấy tổ chức ung thư, các bất thường trong tổ chức tế bào hoặc các tổn thương khác.
- Chụp cắt lớp vi tính (C.T. Scanner): Đây là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị trong đánh giá giai đoạn bệnh, đáp ứng sau điều trị và phát hiện tái phát. Phương pháp này được thực hiện bằng một máy tính được nối với máy chụp X-quang. Từ đó, giúp bác sĩ có thể nhìn thấy chi tiết về các bộ phận bên trong cơ thể. Cụ thể, chụp cắt lớp vi tính ngực – bụng giúp đánh giá xâm lấn của khối u, tình trạng di căn hạch và di căn xa.
- Xạ hình xương: Hình ảnh của xương được tái tạo lại trên phim chụp giúp xác định khối u đã di căn xương hay chưa. Một lượng nhỏ hoạt chất có hoạt tính phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch, chất này sẽ đi dòng máu đến tập trung chủ yếu vào xương đặc biệt là những vùng xương phát triển bất thường. Dụng cụ đo hoạt tính phóng xạ sẽ giúp xác định ung thư đã di căn xương hay chưa.
- Nội soi khí quản đánh giá xâm lấn khí – phế quản: Sử dụng một ống soi phế quản mềm và có đèn chiếu qua đường miệng/mũi của bệnh nhân đi xuống qua đường dẫn khí để đánh giá các tổn thương đường hô hấp.
- Siêu âm nội soi thực quản: Phương pháp này nhằm phân biệt các tổn thương giai đoạn sớm và sinh thiết hạch trung thất, ổ bụng.
Các giai đoạn của ung thư thực quản
Khi đã được chẩn đoán là ung thư thực quản, bác sỹ cần phải biết đánh giá giai đoạn của ung thư hay còn gọi là mức độ phát triển, di căn của khối u. Đánh giá giai đoạn là bước để tìm ra xem khối u đã xâm lấn hay chưa và đã xâm lấn đến bộ phận nào của cơ thể. Biết được giai đoạn của bệnh sẽ giúp các thầy thuốc lập kế hoạch điều trị. Dưới đây mô tả 4 giai đoạn của ung thư thực quản:
- Giai đoạn 1: Ung thư chỉ nằm ở lớp trên cùng của thành thực quản.
- Giai đoạn 2: Ung thư lan đến lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn đễn tổ chức bạch huyết lân cận.Ung thư chưa xâm lấn đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn 3: Ung thư xâm lấn lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn tổ chức hoặc hạch bạch huyết trong vùng cạnh thực quản.
- Giai đoạn 4: Ung thư xâm lấn các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư có thể lan đến mọi vị trí bao gồm: gan, phổi não xương.
Triệu chứng bệnh Ung thư thực quản
Một số dấu hiệu, biểu hiện của bệnh ung thư thực quản như sau:
- Dấu hiệu thường gặp nhất là nuốt có cảm giác nghẹn, vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc, khi bệnh tiến triển, bệnh nhân uống nước, sử dụng các chất lỏng cũng có cảm giác bị nghẹn. Có 1 số trường hợp, bệnh ở giai đoạn muộn, khi hoại tử khói u trong lòng thực quản nên sau 1 thời gian bị nghẹn thức ăn lỏng lại quay lại ăn uống bình thường.
- Trớ: bệnh viêm phế quản dai dẳng do dịch từ thực quản chảy vào đường thở dẫn đến thức ăn bị trớ ngược ra ngoài khi bệnh nhân ngủ.
- Ngoài 2 dấu hiệu cơ bản trên, còn 1 số dấu hiệu nhận biết khác như: tiết nhiều nước bọt hơn bình thường, khàn tiếng, ho kéo dài, mặt và hai bàn tay nhiều nếp nhăn nổi rõ, cơ thể giảm cân nhanh không rõ nguyên nhân, da bi sạm khô.
Khi cơ thể có những dấu hiệu trên cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra sức khỏe, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Phòng ngừa bệnh Ung thư thực quản
Ung thư thực quản là 1 căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở đường tiêu hóa nhưng có thể phòng tránh được bằng những cách sau:
- Không hút thuốc lá: Theo nghiên cứu, thuốc lá là một trong các những nguyên nhân chính gây ra ung thư thực quản. Lý do là bởi trong khói thuốc lá có chứa các chất kích thích độc hại gây kích thích tế bào ung thư thực quản. Chính vì thế việc để phòng ung thư thực quản chúng ta cần tránh hút thuốc lá.
- Áp dụng chế độ ăn khoa học: Một chế độ ăn uống nhiều rau quả, trái cây sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa hiệu quả bệnh ung thư thực quản. Vì thế cần ưu tiên các thực phẩm chứa nhiều chất xơ, nhiều đạm và giàu protein, rau xanh, ngũ cốc, trà xanh….Bên cạnh đó, cần tránh xa những thực phẩm chế biến sẵn, chứa nhiều dầu mỡ, đồ chiên rán nhiều lần, đồ cay nóng…cũng giúp ngăn ngừa tổn thương ở thực quản, phòng ung thư thực quản hiệu quả.
- Hạn chế uống bia rượu: Theo nghiên cứu, nếu một người có thời gian uống rượu hoặc có số lần uống rượu mạnh nhiều sẽ gây hậu quả nặng nề, làm phá hủy niêm mạc thực quản và dạ dày, khiến khối u hình thành nhanh chóng hơn.Chính vì vậy để phòng ung thư thực quản cần han chế và nói không với bia rượu và các đồ uống chứa chất kích thích như cà phê, trà đặc…
- Duy trì trọng lượng hợp lý: Trọng lượng cơ thể quá khổ không chỉ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường mà nó còn làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Do đó cần duy trì một khẩu phần ăn khoa học, cắt giảm calo, tinh bột và chất béo.
- Chia nhỏ bữa ăn trong ngày, ăn uống đúng giờ: Dạ dày thực quản khi bị làm việc quá sức hoặc không đúng giờ giấc sẽ rất dễ mắc bệnh. Do đó cách tốt nhất để giảm áp lực cho dạ dày thực quản là ăn uống đúng giờ và ăn thành nhiều bữa nhỏ.
- Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý: Áp lực công việc, thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, stress… là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở dạ dày – thực quản trong đó có ung thư. Vì thế ngoài việc tuân thủ một chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, chúng ta nên có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, stress kéo dài ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Trên đây là những biện pháp hữu hiệu giúp phòng ngừa ung thư thực quản mà chúng ta nên thực hiện hàng ngày. Bên cạnh đó bạn cũng cần chủ động thăm khám sức khỏe và tầm soát ung thư định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh (nếu có).
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư thực quản
Điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm kích thước, vị trí, sự lan tràn khối u và tình trạng chung của bệnh nhân. Các biện pháp thường được sử dụng nhằm kiểm soát ung thư, giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
- Phẫu thuật: Là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản. Tùy vào mức độ lan rộng của khối ung thư mà phẫu thuật có thể là cắt bỏ một trong các những phần hoặc toàn bộ thực quản, tổ chức bạch huyết kế cận và các tổ chức khác trong vùng. Phần còn lại của thực quản sẽ được nối với dạ dày giúp bệnh nhân vẫn tiếp tục nuốt và tiêu thụ thức ăn như bình thường. Một số trường hợp đoạn cắt bỏ quá dài, đoạn nối có thể được lấy từ một đoạn ruột non hoặc một ống nhựa. Phẫu thuật viên có thể mở rộng đoạn nối giữa dạ dày và thực quản giúp thức ăn đi xuống dạ dày dễ dàng hơn.
- Xạ trị: Biện pháp sử dụng nguồn tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ phát ra có thể xuất phát từ máy xạ trị (xạ ngoài), hoặc từ hoạt chất có hoạt tính phóng xạ được đặt vào khối u (xạ trong). Để thuận lợi cho quá trình xạ trị, một ống nhựa được đặt vào để giúp thực quản luôn mở. Xạ trị có thể được điều trị một mình hoặc kết hợp hoá chất như một biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật đặc biệt khi khối u lớn và ở vị trí khó khăn cho phẫu thuật. Điều trị tia xạ có thể giúp giảm đau và giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng hơn.
- Hoá trị: Biện pháp sử dụng các hoá chất kháng ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Các hóa chất được tiêm vào tĩnh mạch theo hệ thống tuần hoàn lưu thông khắp cơ thể. Hoá chất có thể điều trị kết hợp với xạ trị như biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật / nhằm làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật.
- Điều trị Laser: Là phương pháp sử dụng ánh sáng năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp laser chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong vùng điều trị tác dụng phá huỷ tổ chức ung thư và giải phóng vùng tắc nghẽn của ung thư thực quản giúp làm giảm triệu chứng khó nuốt.
- Điều trị quang động học: Sử dụng 1 số thuốc đặc hiệu được hấp thụ chủ yếu bởi tế bào ung thư. Khi chiếu một loại ánh sáng đặc biệt vào các tế bào này, các thuốc sẽ trở nên linh hoạt có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng khó nuốt của ung thư thực quản.
Bệnh nhân cũng có thể lựa chọn các phương pháp mới trong điều trị ung thư thực quản được bác sĩ đề nghị. Trong đó, các bác sĩ sẽ so sánh hiệu quả các biện pháp điều trị bằng cách phân loại bệnh nhân, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp mới, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp thông thường (điều trị chuẩn). Kết quả so sánh có thể giúp các bác sĩ đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả nhất.
Có thể bạn thích: