Trong cuộc sống xã hội hiện nay, việc khởi kiện án dân sự đã không còn quá xa vời đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, khi nhắc đến án phí án dân sự thì 1 số ít người chưa hiểu rõ, cho rằng Toà án tính án phí quá cao hoặc không đúng quy định. Vậy, hãy cùng tìm hiểu về cách tính án phí theo pháp luật hiện hành nhé.
Người cuối cùng phải trả tiền án phí án dân sự sơ thẩm là ai?
Trước khi đưa vụ án ra xét xử, các đương sự đã phải làm thủ tục nộp “tạm ứng án phí”. Khi vụ án xử xong, bên thua kiện (bên có yêu cầu không được Tòa chấp thuận) sẽ phải chịu án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
Trường hợp nguyên đối chọi thắng kiện (được Tòa chấp thuận), bị đối chọi sẽ phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm mà nguyên đối chọi đã tạm ứng trước đó. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên tưởng có yêu cầu độc lập không được tòa bằng lòng phải chi trả tiền án phí dân sự, nếu được tòa bằng lòng thì người có nghĩa vụ đối với yêu cầu này sẽ phải chi trả án phí.
Trong vụ án phân chia tài sản chung, nếu các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng…
Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí
Theo Khoản 2 Điều 70, Điều 146, Điều 147 Bộ luật tố tụng án dân sự quy định đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, các đương sự như “nguyên đơn” (người khởi kiện), “bị đơn” (người bị kiện) có yêu cầu phản tố đối với nguyên đối chọi và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên tưởng có yêu cầu độc lập trong vụ án án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm. Như vậy, muốn khởi kiện được thì đầu tiên bạn phải kiểm tra và nộp đúng, đủ số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.
Chỉ cần trả 1 phần án phí sơ thẩm?
Trường hợp 1: Trong vụ án ly hôn, khi Toà án đã tiến hành hoà giải và đương sự không thoả thuận được việc phân chia tài sản chung trong phiên này. Sau đó, trước khi mở phiên toà thì các bên đã thoả thuận được việc phân chia tài sản, có yêu cầu Toà án ghi nhận trong bản án, quyết định. Lúc này, Toà án sẽ ghi nhận các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Toà án hoà giải trước khi mở phiên toà, đồng thời chỉ phải chịu 1/2 mức án phí án dân sự sơ thẩm ứng với phần tài sản mà họ được chia (điểm đ, khoản 5, Điều 27, Nghị quyết số 326).
Trường hợp 2: Trong vụ án án dân sự có yêu cầu về cấp dưỡng, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên toà; đồng thời có yêu cầu Toà ghi nhận thoả thuận này trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 1/2 mức án phí án dân sự sơ thẩm không có giá ngạch (điểm b, khoản 6, Điều 27, Nghị quyết số 326).
Miễn, giảm án phí dân sự
Pháp luật Việt Nam cũng tạo điều kiện cho 1 số ít trường hợp được miễn, giảm án phí dân sự. Cụ thể như sau:
- Miễn án phí án dân sự được quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326. Ví dụ như: người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấp dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nguyên đối chọi yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín; trẻ em; người thuộc hộ nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số…
- Các trường hợp được giảm nộp án phí án dân sự thuộc Điều 13 Nghị quyết số 326, ví dụ như: người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Mức án phí được Tòa án giảm là 1/2 mức tạm án phí mà người đó phải nộp.
Không phải trả án phí sơ thẩm?
Trường hợp 1: Trước khi mở phiên toà, đương sự thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Toà ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí án dân sự sơ thẩm (điểm f, khoản 1, Điều 23, Nghị quyết số 326).
Trường hợp 2: Trước khi toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự tự thoả thuận được với nhau về phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu toà án ghi nhận trong bản án, quyết định thì các đương sự không phải chịu án phí án dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung (điểm d, khoản 5, Điều 27, Nghị quyết 326).
Phân loại án phí dân sự
Theo loại tranh chấp thì án phí án dân sự được chia gồm: án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Mức án phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326.
Theo giá ngạch thì án phí án dân sự chia thành án phí án dân sự có giá ngạch và án phí án dân sự không có giá ngạch, Khoản 2 và 3 Điều 24 Nghị quyết số 326 quy định như sau:
- Vụ án án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là 1 số ít tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng 1 số ít tiền cụ thể. Ví dụ như: Tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất; trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác…
- Vụ án án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là 1 số ít tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng 1 số ít tiền cụ thể. Ví dụ, tranh chấp về các loại hợp đồng, tranh chấp về chia tài sản chung, tranh chấp về chia thừa kế, tranh chấp về bồi thường thiệt hại tài sản, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản…
Điểm khác nhau giữa vụ án án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạch là đương sự yêu cầu về tiền hay không.
Có thể bạn thích: