Súng là một loại vũ khí được dùng nhiều ở 1 số ít quốc gia tự do như Mỹ và được sử dụng là công cụ chiến đấu của các sĩ quan và trong quốc phòng Mỹ. Hãy cùng điểm qua top 10 khẩu súng ngắn tốt và hiện đại nhất thế giới hiện nay nhé.
SIG Sauer P320
P320 có phiên bản khác nhau để có thể bắn các loại đạn 9 mm, .357 Sig và .40 S&W. Trong số những đặc tính được cho là loại súng này đánh bại các đối thủ khác như súng của Smith & Wesson và Glock, khẩu Sig Sauer P320 còn có thêm các đặc tính nổi bật khác như, tay cầm có thể thay đổi cho vừa tầm với người sử dụng. P320 có thể sử dụng băng đạn thường và băng đạn dài. Ngoài ra, P320 có thể cải biến để gắn thêm ống hãm thanh và khung súng làm bằng “stainless steel” tức loại thép không sét rỉ, có nhiều kích cỡ khác nhau.
Xuất xứ: Đức, Thụy Sĩ
Năm sản xuất: 2014
SIG Sauer P226
SIG sản xuất P226 với nhiều phiên bản có các thông số về kích thước khác nhau. Khẩu P226 tiêu chuẩn có khối lượng 964 g, chiều dài 196 mm với nòng dài 112 mm; bề dày 38 mm và cao 140 mm. P226 có thiết kế điển hình của một khẩu súng ngắn hiện đại: gọn nhẹ, dễ cầm nắm mặc dù có cảm giác súng hơi mất cân đối do tay cầm dài so với chiều dài tổng thể. Khung của phần lớn các khẩu P226 được làm bằng nhôm khá nhẹ và chắc chắn. Nhựa cao phân tử chỉ được gia công vào bên ngoài.Một điểm đặc biệt của P226 đời đầu khi so với những khẩu súng hiện đại khác là thanh trượt phía trên được làm hoàn toàn bằng thép cán và hàn với tấm lót nòng bên trong. Từ năm 1996 trở đi, thanh trượt được tiện CNC, làm từ một mảnh thép không gỉ duy nhất. Các phiên bản hiện đại hơn được SIG tráng phủ Nitron và sử dụng loại thép đặc biệt để tăng độ chắc chắn, tương thích với các loại đạn có năng lượng lớn như .40 S&W hay .357 SIG.
Xuất xứ: Đức, Thụy Sĩ
Năm sản xuất: 1980
CZ-75
Súng ngắn CZ-75 được phát triển bởi các đồng đội Koucky, người đã làm việc tại nhà máy sản xuất vũ khí Ceska Zbrojovka ở thành phố Uhersky Brod (Tiệp Khắc, bây giờ cộng hòa Séc). Điều này có nghĩa là kích thước đầy đủ của súng ngắn bán tự động đầu tiên xuất hiện trong năm 1975 và sản xuất bắt đầu vào khoảng năm 1976. CZ-75 là súng ngắn dành cho các thị trường xuất khẩu. CZ-75 tích lũy được các tính năng tốt nhất từ trước so với rất nhiều thiết kế súng khác. Súng ngắn CZ-75 vừa “hấp dẫn” về mặt thẩm mỹ, vừa tiện sử dụng, độ chính xác cao. Sản phẩm bằng CZ trong các phiên bản khác nhau và sửa đổi, CZ-75 cũng được sao chép và nhân bản rộng rãi.
Xuất xứ: Cộng hòa Czech
Năm sản xuất: 1976
Walther P99
Walther P99 là một loại súng lục, súng ngắn bán tự động của Đức chế tạo năm 1993 nhưng đến năm 1996 mới thành công. Nó là 1 trong những khẩu súng ngắn nổi tiếng nhất của nước Đức cũng như nhà máy vũ khí Walther. Nó là 1 trong những khẩu súng ngắn nổi tiếng nhất của nước Đức cũng như nhà máy vũ khí Walther. Nó được tạo ra nhằm thay thế cho hai khẩu súng ngắn lỗi thời Walther P5 và Walther P88. Walther P99 sử dụng 3 loại đạn chính là 9x19mm, .40 S&W và 9x21mm IMI, ngoài ra súng có thể gắn ống giảm thanh và tia laser riêng.
Xuất xứ: Đức
Năm sản xuất: 1990
FN Five Seven
Súng ngắn FN Five-seveN và loại đạn 5,7 x 28 mm được phát triển bởi công ty sản xuất vũ khí danh tiếng Fabrique Nationale (FN) của Bỉ theo yêu cầu của NATO để thay thế loại đạn 9 x 19 mm Parabellum phổ biến. FN là nhà sản xuất vũ khí đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của NATO. Họ sản xuất tiểu liên FN P90 sử dụng loại đạn cỡ nhỏ, sơ tốc lớn 5,7 x 28 mm. Ban đầu, loại đạn này có tên SS90, được đi vào sản xuất với khẩu P90. Năm 1995, FN công bố chính thức sự phát triển của Five-seveN và một nguyên mẫu được công khai vào năm sau. Với vài cải tiến, một khẩu súng ngắn hai hành động được đưa vào sản xuất trong năm 1998. Một mẫu khác với tên gọi Five-seveN Tactical được giới thiệu không lâu sau đó. Khẩu súng này được đưa vào phục vụ từ tháng 5/200 khi Cảnh vệ quốc gia đảo Síp mua 250 khẩu về trang bị cho lực lượng đặc nhiệm của họ.
Xuất xứ: Bỉ
Năm sản xuất: 1996
Beretta M92
Beretta 92 là bước “tiến hóa” từ các khẩu súng ngắn trước đó của Beretta, mà đáng kể nhất chính là 2 mẫu M1922 và M1951. Súng ngắn M1922 có thiết kế thanh trượt mở, trong khi khung hợp kim và khối khóa nòng (nguồn gốc từ khẩu Walther P38) lần đầu tiên được sử dụng trên khẩu M1951. Hai thiết kế quan trọng khác chính là góc nghiêng của tay nắm khá dễ chịu cũng như điểm ruồi trước sau chính xác cũng được Beretta sử dụng phổ biến trên các khẩu súng trước đó. Tất cả những thiết kế quan trọng nhất của Beretta 92 đều xuất hiện trên một mẫu Model 84 năm 1974. Beretta 92 có rất nhiều phiên bản phụ thuộc vào thiết kế và cỡ đạn. Các khẩu 92 đều nhỏ gọn với 4 thông số khối lượng chính: 900, 920, 950 và 970 g; tương ứng với 3D dài là 217, 211 và 197 mm. Tương tự, nòng súng cũng có 3 cỡ chính: 125, 119 và 109 mm.
Xuất xứ: Italia
Năm sản xuất: 1972
Glock 17
Người sáng lập công ty, kỹ sư Gaston Glock, là một người không có kinh nghiệm về thiết kế súng cầm tay hay làm nhà sản xuất tuy nhiên ông lại có kinh nghiệm rộng rãi về các chất polyme tổng hợp tiên tiến, kiến thức đó là công cụ quan trọng trong cách thiết kế của công ty và nhờ đó ông đã sáng chế ra dòng súng thành công đầu tiên với một mô hình polyme mang tên ông, Glock. Sở dĩ súng Glock được thích thú vì bắn nhanh, nhẹ, có nhiều đạn trong băng và đa dạng về chủng loại. Súng ngắn Glock có tất cả 23 phiên bản được phân chia theo kiểu đạn gồm Glock 17, 18, 19, 26, 34 sử dụng đạn 9 x 19 mm Parabellum; các bản Glock 20 và 29 sử dụng đạn 10 mm Auto; Glock 21, 30, 36 là .45 ACP; Glock 22, 23, 24, 27, 35 sử dụng đạn .40 S&W; Glock 25 sử dụng đạn .380 ACP; đạn .357 SIG tương thích với Glock 31, 32 và 33; còn đạn .45 GAP dùng cho Glock 37, 38 và 39. Nhìn chung, súng ngắn Glock với các cỡ đạn khác nhau thường cho sơ tốc đầu đạn dưới 400 m/s, tầm bắn hiệu quả đạt 50 m.
Xuất xứ: Áo
Năm sản xuất: 1986
Có thể bạn thích: