Trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, việc hình thành nên các khu công nghiệp là một điều hết sức cấp thiết của miền Bắc nói riêng và nước ta nói chung, để giải quyết lượng lớn các lao động phổ thông từ các tỉnh thành trong cả nước, cùng với đó là nguồn lợi kinh tế và nguồn vốn để phát triển đất nước, trong những năm qua đã có nhiều những khu công nghiệp được hình thành và xây dựng, dưới đây là 1 số ít các khu công nghiệp tiêu biểu phát triển và lớn mạnh nhất khu vực miền Bắc.
Khu công nghiệp Yên Phong
Hình thành và quy mô:
Khu công nghiệp Yên Phong thành lập theo văn bản số 303/TTg-CN ngày 20 tháng 02 năm 2006 của thủ tướng chính phủ. Chủ đầu tư là tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng (Viglacera). Giai đoạn 1 có quy mô 351 ha, khởi công xây dựng tháng 2/2006 với tổng vốn đầu tư đăng ký 989,70 tỷ đồng; giai đoạn 2 đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng với quy mô 314 ha. Hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp này được đầu tư đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm: Hệ thống chiếu sáng, cây xanh, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải…
Khu công nghiệp Yên Phong có hệ thống tiện ích hoàn hảo, bên cạnh là khu đô thị có diện tích 51,6ha, nơi cung cấp hàng chục ngàn chỗ ở cho công nhân và chuyên gia làm việc trong khu công nghiệp và các dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và an cư cho người lao động. Đặc biệt, trường cao đẳng nghề Viglacera là nơi đào tạo công nhân lành nghề, đáp ứng nhu cầu về lao động chất lượng cao cho các doanh nghiệp.
Vị trí địa lý:
Khu công nghiệp Yên Phong thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, khu công nghiệp tọa lạc tại một vị trí rất quan trọng, là cầu nối giao thương của các tỉnh thành phố lân cận, nơi đây thuận lợi ra các trung tâm, các cảng biển cũng như cửa khẩu quan trọng của nước ta như:
– Nằm sát quốc lộ 18 (tuyến đường sân bay quốc tế Nội Bài – thành phố Hạ Long, Quảng Ninh)
– Cách sân bay Nội Bài 30km theo quốc lộ 18
– Cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 40 km
– Cách ga Hà Nội khoảng 35 km
– Cách cảng Hải Phòng khoảng 130 km
– Cách cửa khẩu Lạng Sơn (Việt – Trung) khoảng 130 km
– Cách cảng Cái Lân (thành phố Hạ Long) khoảng 122 km (theo quốc lộ 18)
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
– Đường giao thông: Khu công nghiệp được kết nối với quốc lộ 18 bằng 1 nút giao thông đồng cấp và 1 cầu vượt. Hệ thống đường giao thông trong được quy hoạch theo dạng ô vuông bàn cờ với tải trọng lớn đảm bảo cho giao thông thuận lợi đến từng lô đất. Đường trục chính: 32 m (4 làn xe), đường nội bộ khác: 23 m (2 làn xe).
– Mạng lưới điện: Hệ thống điện được cung cấp bởi nguồn điện lưới quốc gia: đường dây 110KV từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại và thủy điện Hòa Bình, với công suất 7×63 MVA.
– Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước giai đoạn 1 với công suất 36.000m3/ngày đêm và giai đoạn 2 với công suất 22.000m3/ngày đêm.
– Thông tin liên lạc: Hệ thống viễn thông theo tiêu chuẩn quốc tế luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thông tin cho các doanh nghiệp.
– Xử lý nước thải và rác thải: Nhà máy xử lý nước thải giai đoạn 1 với công suất 28.000m3/ngày đêm và giai đoạn 2 với công suất 12.000m3/ngày đêm.
– Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được xây dựng riêng biệt.
– Hệ thống Tài chính: Bên trong khu công nghiệp có chi nhánh các ngân hàng (Vietcombank, Maritime Bank, ACB, Agribank, Techcombank…).
Khu công nghiệp Yên Phong có vị trí gần với sân bay quốc tế Nội Bài, vô cùng thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại khu công nghiệp, chính vì thế đây được coi là nơi thu hút nguồn vốn FDI lớn nhất tỉnh Bắc Ninh nói riêng và miền Bắc nói chung.
Khu công nghiệp Đồng Văn 2
Hình thành và quy mô
Khu công nghiệp Đồng Văn 2 được thành lập theo quyết định số 335/2006/QĐ-UBND của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ngày 22 tháng 3 năm 2006 về việc thành lập và phê duyệt dự án giao công ty cổ phần phát triển Hà Nam làm chủ đầu xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Đồng Văn 2, với tổng diện tích sử dụng là: 264 ha.
Vị trí địa lý:
Khu công nghiệp Đồng Văn 2 thuộc thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam có diện tích: 264 ha với phạm vi, ranh giới được xác định như sau:
– Phía Bắc: Giáp khu dân cư thị trấn Đồng Văn
– Phía Nam: Giáp khu công nghiệp Đồng Văn 1
– Phía Đông: Giáp tuyến đường cao tốc 1B
– Phía Tây: Giáp tuyến quốc lộ 1A
Khu công nghiệp Đồng Văn 2 nằm giáp đường cao tốc quốc lộ 1A và quốc lộ 38, là trục đường huyết mạch của đất nước liền kề thủ đô Hà Nội và các tỉnh ven biển đồng bằng bắc bộ rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá giao thương.
– Cách sân bay quốc tế Nội Bài 65 km
– Cách trung tâm thành phố Hà Nội 45 km
– Cách cảng Hải Phòng 125 km
– Cách cảng nước sâu Quảng Ninh – Cái Lân 145 km
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
– Điều kiện về đất đai: Chất đất cứng, đã san nền đến cao trình 9.0 m
– Nguồn điện: Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định lấy từ tuyến điện cao thế 110 KV đi gần ranh giới phía Nam của khu công nghiệp. Bên cạnh đó mạng lưới điện cao thế được cung cấp dọc các giao thông nội bộ trong Khu công nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư và xây dựng trạm hạ thế tùy theo công suất tiêu thụ.
– Hệ thống cung cấp nước sạch: Hệ thống cung cấp nước sạch được đấu nối đến tận chân tường rào từng doanh nghiệp.
– Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải (nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt) được xây dựng riêng biệt. Nước mưa được thu gom qua hệ thống cống và thoát ra các sông trong khu vực. Nước thải được thu gom về nhà máy xử lý nước thải của khu công nghiệp.
– Mạng lưới giao thông: Hệ thống đường giao thông nội bộ được thiết kế hợp lý để phục vụ cho việc đi lại cho các phương tiện giao thông đến từng lô đất 1 cách dễ dàng, thuận tiện, mặt đường trung tâm rộng 36 m, đường nhánh rộng 24 m.
– Hệ thống cây xanh: Cây xanh chiếm 10-12% diện tích toàn khu công nghiệp, kết hợp giữa cây xanh tập trung và cây xanh dọc các tuyến đường tạo cảnh quan chung của khu công nghiệp.
– Thông tin liên lạc: Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến chân hàng rào của từng doanh nghiệp.
Khu công nghiệp Đồng Văn 2 là khu công nghiệp đa ngành, ít gây ô nhiễm môi trường bao gồm các ngành nghề chính: Công nghiệp lắp ráp cơ khí điện tử; chế biến thực phẩm; công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng; chế biến đồ trang sức; sản xuất linh kiện điện tử chính xác, xe máy, ôtô; đồ điện gia dụng; cơ khí, vì vậy có 1 số ít các quy định về xây dựng cho các doanh nghiệp, công ty trong khu công nghiệp: Mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, chiều cao và tầng cao trung bình, hàng rao và hệ thống chữa cháy, chống sét.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, với chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, môi trường đầu tư thông thoáng tại tỉnh Hà Nam, đến nay khu công nghiệp Đồng Văn 2 đã thu hút các nhà đầu tư lớn của Nhật Bản như: Tập đoàn Sumitomo, tập đoàn Honda, Honda Lock, Showa Denko, Tachibana, của hợp chủng quốc Hoa Kỳ: Cargill; các nhà đầu tư trong nước như: Hanosimex, Vinawind,… đều đã lựa chọn khu công nghiệp Đồng Văn 2 để thực hiện dự án đầu tư. khu công nghiệp Đồng Văn 2 đi vào hoạt động đã góp phần tạo điều kiện cho hàng nghìn lao động ở địa phương có việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh từ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
Khu công nghiệp Cộng Hòa – Chí Linh
Hình thành và quy mô:
Khu công nghiệp Cộng Hòa – Chí Linh được thành lập theo quyết định số 3813/QĐ-UBND ngày 02/11/2007 của UBND tỉnh Hải Dương.
Với diện tích lên tới 700 ha, do tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam làm chủ đầu tư, được thiết kế đồng bộ, hiện đại với hệ thống đường giao thông nội bộ rộng, diện tích cây xanh lớn, điện, cấp thoát nước phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, các lô đất linh hoạt, phù hợp với nhiều loại hình nhà máy.
Vị trí địa lý:
Khu công nghiệp Cộng Hòa – Chí Linh nằm tiếp giáp quốc lộ 18 tại km40 (phía Nam), thuộc địa phận phường Cộng Hòa và xã Văn Đức thị xã Chí Linh. Cách trung tâm thị xã Chí Linh 2 km về phía Đông.
– Giáp đường quốc lộ 18 và dự án đường 398B mới tránh thị trấn Sao Đỏ.
– Cách thành phố Hà Nội 60 km
– Cách sân bay quốc tế Nội Bài 60 km theo QL 18
– Cách cảng Hải Phòng 50 km; cách cảng Cái Lân 80 km
Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật:
– Đường giao thông: Hệ thống đường giao thông trong khu công nghiệp đang được triển khai đầu tư xây dựng. Các đường trục chính 6 làn xe rộng 51,5 m (đường 398B), đường nhánh rộng 31,25 m và 23,5 m.
– Hệ thống điện: Nguốn cung cấp từ nhà máy điện Phả Lại và Uông Bí, qua trạm 110/22KV công suất 2x63MVA, hệ thống điện được xây dựng tới hàng rào nhà máy.
– Hệ thống nước: Nguồn nước được cung cấp từ nhà máy nước của khu công nghiệp tới chân hàng rào nhà máy, công suất 8.700m3/ngày đêm.
– Hệ thống xử lý rác thải và nước thải: Rác thải được thu gom và xử lý tại nhà máy rác thải của khu công nghiệp. Trạm xử lý nước thải sẽ được xây dựng trong khu công nghiệp phục vụ hoạt động của nhà máy, công suất 5.200m3/ngày đêm.
– Mạng lưới thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc trong nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, Internet.
Khu công nghiệp Cộng Hòa – Chí Linh được định hướng là khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao, hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, thân thiện với môi trường, dự kiến thu hút các ngành nghề như công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị điện, công nghiệp lắp ráp ôtô, xe máy, cơ khí chế tạo, sản xuất cao su, đây cũng là khu công nghiệp có tiềm năng lớn với việc phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương nói riêng và miền Bắc nói chung.
Khu công nghiệp Tràng Duệ
Hình thành và quy mô:
Ngày 27/6/2013, thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 39/2013/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 điểm 2 quy chế hoạt động của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo quyết định số 69/2011/QĐ-TTg ngày 13/12/2011. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2013, chính thức thành lập khu công nghiệp Tràng Duệ, với tổng diện tích sử dụng lên tới 600 ha, được xây dựng theo mô hình quần thể kiến trúc hiện đại bao gồm: Khu công nghiệp, khu đô thị, khu vui chơi giải trí và dịch vụ. Được xây dựng bởi 1 trong tập đoàn nổi tiếng hiện nay đó là tập đoàn Sài Gòn INVEST hay còn gọi là công ty cổ phần phát triển Kinh Bắc.
Vị trí địa lý:
– Khu công nghiệp Tràng Duệ nằm trên quốc lộ 10, có vị trí hết sức thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa. Từ khu công nghiệp Tràng Duệ đi tới cảng Hải Phòng, cảng Chùa Vẽ và cảng Đình Vũ chỉ 7 km đến 15 km. Cảng Hải Phòng một năm trung bình có thể đón nhận hàng chục tàu công suất 40.000DWT- 50.000 DWT, cảng Đình Vũ là các tàu công suất 10.000DWT- 20.000 DWT.
– Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 10 km
– Cách thủ đô Hà Nội 100 km
– Cách sân bay quốc tế Nội Bài 115 km
– Cách sân bay Cát Bi 15 km
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
– Hệ thống giao thông: Hệ thống đường giao thông trong khu công nghiệp Tràng Duệ được quy hoạch theo dạng ô vuông bàn cờ với tải trọng lớn đảm bảo cho giao thông thuận lợi đến từng lô đất, đường trục chính được thiết kế với mặt đường rộng 32 m, tương đương với 4 làn xe, đường nội bộ với chiều rộng 22 m, tương đương với 2 làn xe.
– Hệ thống điện: Khu công nghiệp sử dụng mạng lưới điện quốc gia: đường dây 110KV từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại và nhiệt điện Thủy Nguyên Hải Phòng, được đưa tới trạm biến áp riêng của khu công nghiệp với công suất 80 MVA, hạ xuống còn 22 KV, cung cấp điểm đấu nối tới vị trí gần nhất của các lô đất.
– Hệ thống cấp nước: Toàn bộ nước sử dụng của khu công nghiệp được lấy từ nhà máy cấp nước Vật Cách – Hải Phòng với công suất 20.000m3/ngày đêm.
– Hệ thống thoát nước: Hiện nay khu công nghiệp đã có nhà máy xử lý nước thải với công suất 7.000m3/ngày đêm đáp ứng khả năng xử lý nước thải cho toàn khu công nghiệp 1 cách tốt nhất.
– Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại nhất trên thị trường ngày nay, các thiết bị phòng cháy chữa cháy được lắp đặt dọc các trục đường trong khu công nghiệp với khoảng cách 150m/vòi phun.
– Mạng lưới thông tin: Khu công nghiệp Tràng Duệ xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông như điện thoại, Internet, truyền hình cáp,…
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng khu công nghiệp Tràng Duệ đã đạt được những thành tích đáng kể về thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ năm 2013, khi Tràng Duệ chính thức trở thành 1 phần của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải. Tính đến nay đã có 35 dự án được cấp phép và đi vào hoạt động, trong đó điển hình là dự án của tập đoàn LG với số vốn hàng tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra khu công nghiệp Tràng Duệ còn thu hút được hàng loạt doanh nghiệp vệ tinh của LG như: Haesung, Bluecom, Aichi Tokei Denki, Bucheon-Cis, Dongjin, Meiko,…
Khu công nghiệp Phú Nghĩa
Hình thành và quy mô:
– Khu Công nghiệp Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) do công ty cổ phần phát triển công nghiệp Phú Mỹ, làm chủ đầu tư, được hình thành theo công văn số 487/TTg-CN ngày 17/4/2007 của thủ tướng chính phủ, quyết định số 2508/QĐ- UBND ngày 24/12/2007 UBND tỉnh Hà Tây.
– Với tổng diện tích khoảng 670 ha, đây được coi là khu công nghiệp lớn nhất của thủ đô Hà Nội, và có đóng góp to lớn vào chương trình giải quyết việc làm cho thành phố và các tỉnh lân cận.
Vị trí địa lý:
– Nằm trên trục QL6A giữa hai thị trấn Chúc Sơn và Xuân Mai, thuộc xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà nội, tọa lạc tại một vị trí thuận lợi là cầu nối của các tỉnh phía tây với thủ đô Hà Nội:
– Cách trung tâm thành phố Hà Nội 23 km theo hướng Quốc lộ 6A
– Cách sân bay quốc tế Nội Bài 40 km
– Cách cảng Hải Phòng 120 km
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Khu công nghiệp Phú Nghĩa được xây dựng trên sự đồng bộ, hiện đại về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chí an cư – lạc nghiệp với việc xây dựng khu nhà ở công nhân trong hạ tầng xã hội.
– Đường giao thông: Hệ thống giao thông nội bộ chiếm 15% tổng diện tích khu công nghiệp, được xây dựng hoàn chỉnh và bố trí hợp lý trong khuôn viên của khu công nghiệp, bao gồm các trục đường chính rộng 30m và 25m, các trục đường nhánh rộng 15m và 12m, có vỉa hè rộng 6 – 9 m, là nơi bố trí các hành lang kỹ thuật ngầm như điện, cấp thoát nước, thông tin, ngoài ra hệ thống đèn cũng được trang bị đầy đủ và hiện đại.
– Hệ thống điện: Khu công nghiệp Phú Nghĩa được cấp điện từ mạng lưới điện quốc gia, hệ thống mạng lưới điện 110 KV, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho toàn khu công nghiệp.
– Hệ thống cấp nước: Khu công nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch với công suất 6.000 m3/ngày đêm.
– Hệ thống thoát nước: Khu công nghiệp chú trọng đầu tư 2 hệ thống thoát nước hiện đại, đảm bảo lưu lượng và tốc độ thoát nước trong thời gian ngắn nhất.
– Hệ thống xử lý rác thải: Khu công nghiệp đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý rác thải cũng như các chất thải rắn với công suất 6.000 m3/ngày đêm.
– Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc trong khu công nghiệp được đầu tư đồng bộ, thiết kế ngầm ngầm hóa, với mạng viễn thông hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước. Ngoài ra, còn thiết lập một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ như truyền dữ liệu, Internet, điện thoại IP, video hội nghị, hệ thống đường tuynel cáp ngầm…
Khu công nghiệp Thăng Long
Hình thành và quy mô:
– Khu công nghiệp Thăng Long được phát triển bởi Thăng Long Industrial Park, một công ty liên doanh giữa tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản) và công ty cơ khí Ðông Anh (Bộ Xây dựng), được thành lập theo giấp phép đầu tư số 1845/GP do Bộ Kế hoạch & Ðầu tư Việt Nam cấp ngày 22/2/1997. Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng là 76.846.000 USD. Cơ sở hạ tầng quy mô phát triển: Khu công nghiệp Thăng Long có diện tích đất chiếm 302 ha và được phát triển làm 03 giai đoạn. Giai đoạn 1 (121,23 ha) đã cho thuê. Giai đoạn 2 (80 ha) thực hiện trong thời gian từ 2000 – 2001. Giai đoạn 3 thực hiện trong thời gian từ 2003 – 2004. Ðã được cấp chứng chỉ quản lý môi trường ISO-14001. Thời gian thuê đất: Tới năm 2047.
Vị trí địa lý:
– Khu công nghiệp Thăng Long nằm cạnh cao tốc Thăng Long – Nội Bài, thuộc địa phận huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
– Cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 10 km
– Cách ga Hà Nội khoảng 15 km
– Cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 10 km
– Cách cảng nước sâu Cái Lân 115 km, và cảng Hải Phòng khoảng 100 km
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
– Hệ thống đường: Hệ thống đường giao thông nội bộ trong khu công nghiệp đã được xây dựng hoàn chỉnh. Đường giao thông trục chính rộng 40 m, gồm 6 làn xe, đường giao thông trục nội bộ rộng 26 m, gồm 2 làn xe.
– Hệ thống điện: Nguồn điện được lấy từ mạng lưới điện quốc gia, hệ thống cấp điện được chôn ngầm dưới lòng đất đến chân hàng rào nhà máy. Điện được cấp 24/24h, đảm bảo đáp ứng được tất cả các nhu cầu của nhà đầu tư.
– Hệ thống cấp nước: Nước cấp cho khu công nghiệp được lấy từ nhà máy nước Đông Anh đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu của các nhà đầu tư.
– Hệ thống xử lý nước thải và rác thải: Nước thải của các đối kháng vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ thống ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường. Rác thải được thu gom, tập kết và vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
– Hệ thống thông tin liên lạc: Khu công nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc trong nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, Internet…
– Ngoài ra trong khu công nghiệp còn có 1 số ít hệ thống tiện ích khác như: Ngân hàng, khu nhà ở cho công nhân, chuyên gia và cán bộ khu công nghiệp, được xây dựng và trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại.
Khu công nghiệp Thăng Long có lợi thế gần sân bay quốc tế Nội Bài. Hệ thống hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và thuận tiện, lực lượng lao động dồi dào. Trình độ quản lý cao. Các dịch vụ hỗ trợ sẵn có. Logistic tốt. Thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
Khu công nghiệp Hòa Xá
Hình thành và quy mô:
– Khu công nghiệp Hòa Xá được thành lập theo văn bản số 1345/CP-CN ngày 03/10/2003 của thủ tướng chính phủ, đã đầu tư xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động. Quy hoạch chi tiết của khu công nghiệp Hòa Xá được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008.
– Tổng diện tích: 326.8 ha, tổng mức đầu tư: 347 tỷ đồng.
Vị trí địa lý:
Khu Công nghiệp Hòa Xá: Thuộc xã Lộc Hòa và xã Mỹ Xá, thành phố Nam Định.
Khu công nghiệp có vị trí đẹp, nằm dọc quốc lộ 10 nối liền các tỉnh Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình, rất thuận lợi về giao thông vận tải, ngoài ra đây còn là cầu nối của các tỉnh lân cận.
– Cách trung tâm Hà nội khoảng 85 km.
– Cách thành phố Nam Định khoảng 5 km.
– Cách thành phố Hải Phòng 71 km.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
– Giao thông: Có 16 km đường giao thông nội bộ đã được xây dựng, kèm theo là hệ thống biển báo, bảng chỉ dẫn, cống thoát nước, cây xanh bóng mát, thảm cỏ.
– Hệ thống điện: Khu công nghiệp sử dụng mạng lưới điện quốc gia, có đường điện 110 KV và 220 KV kéo vào tới chân của khu công nghiệp.
– Hệ thống thoát nước thải: Đã được xây dựng đồng bộ với các tuyến cống thu gom dọc theo các tuyến đường giao thông, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp để xử lý đạt loại A QCVN 40:2001/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
Có thể bạn thích: