Cầm trong tay khoản tiền tầm 300 triệu đồng, muốn lên đời một chiếc ô tô để đi lại hằng ngày và đang băn khoan không biết mua xe gì? Hiện tại, với số tiền như vậy các bạn hoàn toàn có thể nghĩ nghĩ đến 2 cách: vay thêm ngân hàng để mua một chiếc ô tô hoàn toàn mới hoặc “săn” những chiếc xe đã qua sử dụng. Nếu bạn chọn phương án mua xe cũ, thì trong bài viết này TopChuan.com sẽ giới thiệu đến bạn những mẫu ô tô cũ tốt nhất bạn có thể mua với tầm tiền 300 triệu đồng.
GM Daewoo Gentra (đời 2009 – 2011)
Ngày 20/01/2006, Daewoo Gentra được giới thiệu tại Việt Nam, thị trường thứ hai sau Hàn Quốc. Gentra hướng tới sự sang trọng và kinh tế, là mẫu xe hoàn toàn mới tại thời điểm đó với công nghệ của GM Daewoo và thiết kế Italia. Tại thời điểm ra mắt Daewoo Gentra được xem là một sự lựa chọn thông minh cho khách hàng muốn một chiếc xe sang trọng, đẳng cấp với giá cả hợp lý. Sau khi ra mắt người dùng Việt, Gentra được đón nhận khá tích cực. Với kiểu dáng bắt mắt, trẻ trung, hiện đại. Khả năng vận hành tiết kiệm nhiên liệu, chi phí chăm sóc bảo dưỡng, sửa chữa thấp. Đã có những thời điểm Gentra là 1 trong những lựa chọn hàng đầu ở phân khúc sedan cỡ nhỏ.
Xe nhỏ gọn, đi lại trong thành phố rất tiện dụng. Có thể luồn lách tốt vào một số ít con ngõ nhỏ và điều kiện giao thông đông đúc như Hà Nội hiện nay. Dáng xe cho đến hiện tại nhìn vẫn đẹp, bắt mắt và không bị lỗi mốt. Gentra “ăn uống” khá tiết kiệm, xe chỉ tiêu thụ khoảng 8 lít trên 100km đường hỗn hợp. Nếu di chuyển đường trường chỉ hết khoảng 6,5 lít trên 100km. Đây là ưu điểm vượt trội của Gentra vì trong cùng tầm giá thì người dùng quan tâm nhiều đến mức tiêu hao nhiên liệu của xe.
Khi lái xe có cảm giác đầm hơn hẳn so với Morning, Getz vì kích thước và khối lượng có phần nhỉnh hơn. Xe chạy lên đến 100km/h vẫn thấy bám đường và điểu khiển tốt. Gentra có ồn hơn Getz một chút nhưng không quá nhiều. Đi taxi sẽ thấy rất ồn vì các tài xế taxi thường bơm lốp rất căng để đỡ tốn xăng. Nếu bơm lốp theo tiêu chuẩn thì di chuyển sẽ êm hơn nhiều. Và đặc biệt nếu dùng lốp tốt như của Michelin thì êm hơn nhiều. Không gian bên trong của Gentra thoáng rộng, đủ đáp ứng cho nhu cầu bình thường của gia đình có ít người. Nội thất đủ dùng với tầm giá và thậm chí còn tiện nghi hơn một số ít mẫu xe trong cùng đời, cùng phân khúc.
Chevrolet Spark Van (đời 2012 – 2014)
Chevrolet Spark nằm trong phân khúc xe mini cạnh tranh trực tiếp với Kia Morning, Hyundai i10 và các mẫu xe đến từ Trung Quốc. Spark vẫn chiếm được tình cảm của khá đông người tiêu dùng Việt Nam với vị trí thứ 2 chỉ sau Kia Morning do trường Hải lắp rắp. Tại Việt Nam, phiên bản mới của mẫu xe này được giới thiệu cuối năm 2011 và nhận được nhiều ý kiến trái chiều cho diện mạo mới của mình. Một chiếc xe cỡ nhỏ nhưng lại trút bỏ vẻ dễ thương, xinh xắn “bộc phá” cho vẻ thể thao và hầm hố hơn. Là “hậu duệ” của mẫu xe đình đám Daewoo Matiz làm mưa làm gió tại thị trường Việt Nam một thời gian dài cùng với logo chữ thập cỡ lớn mang chất Mỹ của Chevrolet giúp Spark có một nền tảng vững chắc để cạnh tranh với các đối thủ. Spark 2012 trang bị động cơ 1.2L hộp số sàn 5 cấp với hai phiên bản, phiên bản tiêu chuẩn LS và phiên bản LT trang bị ABS cùng nhiều tính năng cao cấp khác.
Nội thất xe Chevrolet Spark với cụm đồng hồ mang phong cách của những chiếc xe phân khối lớn cùng các phím bấm trên bảng tablo được bố trí thuận tiện và dễ dùng. Sự kết hợp trong thiết kế bảng tablo và các chi tiết ốp cửa tạo tính liền mạch cho Spark thế hệ mới. Chevrolet Spark thế hệ mới có chiều dài 3.640 mm, cao 1.522 mm và rộng 1.597 mm. Kích thước này giúp xe có chổ ngồi tương đối thoải mái ở các hàng ghế, nhờ đuôi xe vuông cao nên khoảng không gian trần xe ở ghế ngồi sau không quá tù túng. Hàng ghế sau có thể gập lại khi không sử dụng giúp tăng không gian khoang hành lý. Ở phiên bản LS được trang bị ghế với chất liệu nỉ, phiên bản cao cấp hơn LT được trang bị ghế da.
Với một mẫu xe bình dân như Chevrolet Spark thì người dùng không thể mọng đợi nhiều hơn ở những tính năng và tiện nghi. Xe được trang bị ổ đĩa CD 1 đĩa, MP3 và Cassette cùng dàn âm thanh 4 loa, khách hàng cũng có thể tùy chọn một màn hình tiện ích lớn hơn dành cho Chevrolet Spark. Tính năng an toàn của Spark đến từ thiết kế khung gầm chắc chắn nhờ sử dụng thép cường độ cao . Ở khung cửa sử dụng thép cường độ cao loại B giúp bảo vệ cơ thể của lái xe khỏi các các động từ 2 phía. Thân xe đạt độ an toàn tuyệt đối nhờ sử dụng trên 16% thép tấm cường độ cao đạt tiêu chuẩn an toàn cao nhất. Thanh gia cường dưới thân xe giúp ngăn chặn tối đa các tác động từ va chạm ở tốc độ cao. Ngoài ra xe chỉ được trang bị dây đai an toàn ở các ghế và chỉ có một túi khí cho tài xế ở phiên bản LT.
Chevrolet Spark thế hệ mới sử dụng động cơ S-TEC II 4 xi-lanh, DOHC 16 van với dung tích 1.2 lít cho công suất cực đại 81,6 mã lực tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn tối đa 108 Nm tại vòng tua máy 4.800 vòng/phút. Tại Việt Nam xe chỉ được trang bị hộp số sàn 5 cấp và tốc độ tối đa của mẫu xe nhỏ thành thị này là 164 Km/h. Sở hữu kích thước xe nhỉnh hơn so với các đối thủ giúp cho Chevrolet Spark có chổ ngồi khá thoải mái, tầm quan sát khá rộng. Cấu trúc cách âm 3 lớp và gầm xe thiết kế triệt tiêu gần như toàn bộ tiếng ồn từ bên ngoài. Độ cách âm của Spark khá tốt khi đi trên đường bằng phẳng hay tốc độ thấp, nhưng khi ở tốc độ cao tiếng ồn từ khoang động cơ và tiếng gió vọng vào cabin khá rõ. Tuy nhiên ta cũng đâu thể yêu cầu quá nhiều cho mẫu xe bình dân này. Tay lái trợ lực mang lại sự đầm chắc và an toàn cho xe. Cấu trúc khung gầm của xe được thiết kế liền khối cùng hệ thống treo trước kiểu McPherson cải thiện độ an toàn và tính năng vận hành. Hệ thống phanh ABS trang bị trên phiên bản LT. Ngoài ra còn có dây an toàn với chức năng tự điều chỉnh vừa với tầm vóc người ngồi (tự nới lỏng ra khi khóa chặt). Spark sử dụng động cơ 1.2L cho công suất 81,6 Mã lực và momen xoắn 108 Nm, sức mạnh này được xem là cao nhất so với các đối thủ cùng phân khúc giúp cho xe di chuyển dễ dàng trong thành phố mà không quá “đuối sức” tuy nhiên để có thể tăng tốc nhanh với chú “bé hạt tiêu” này thì lại là điều khó khăn. Ở Việt Nam, Spark chỉ được phân phối phiên bản số sàn 5 cấp sẽ là điều mệt mỏi khi phải di chuyển liên tục trên những con phố đông đúc.
Chevrolet Captiva (đời 2007 – 2008)
Chevrolet Captiva là một cái tên có lẽ đã quá quen thuộc với người Việt. Từ những năm 2008, đây là mẫu xe khai sinh ra khái niệm crossover tại Việt Nam. Trước đó, người ta chỉ biết tới những chiếc xe gầm cao với khung gầm rời, nặng nề và ít phù hợp với đô thị. Tuy vậy, nhiều điểm yếu từ thế hệ đầu tiên đã khiến cho Captiva nhanh chóng hụt hơi trong cuộc đua với các mẫu crossover Hàn Quốc và dần mất hút khi sau này, thị trường crossover cỡ nhỏ và cận trung có thêm sự góp mặt của các mẫu xe Nhật Bản như Mazda CX-5 hay Honda CR-V.
Chi tiết thay đổi, nhưng về tổng thể, Chevrolet Captiva vẫn giữ nguyên phom dáng trong suốt 11 năm qua. Đây chính là yếu điểm “chết người” của chiếc crossover Mỹ. Tuy vậy, đó cũng lại là lợi thế của Captiva khi cạnh tranh ở thị trường Việt Nam – nơi người ta dễ đánh đồng những chiếc xe to lớn với khái niệm “đắt tiền”. Trục cơ sở chỉ đạt 2.707 mm, tức là dài hơn Mazda CX-5 cũ khoảng 7 mm, nhưng Captiva lại có kích thước tổng thể lên tới 4.673 x 1.868 x 1.756 mm, tức là dài hơn 13 cm, rộng hơn 2 cm và cao hơn 8 cm so với mẫu xe đối thủ đến từ Nhật. Điều này mang tới một không gian thoáng đãng hơn cho mẫu xe có thiết kế 5+2 và cũng đồng thời tạo ra một bất lợi lớn: bán kính quay đầu lên tới 5,8 mét – ngang với Toyota Fortuner. Những đường nét hầm hố, cứng cáp và hiện đại cũng dễ dàng tạo ra khác biệt giữa Captiva phiên bản nâng cấp và Captiva cũ, nhưng đó vẫn chưa đủ để “thổi hồn” cho mẫu crossover Mỹ.
Về mặt trang bị, 1 loạt chi tiết có thể coi là “đắt tiền”, có thể điểm ra trên Captiva bao gồm: cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi xe, cảnh báo áp suất từng lốp, cảnh báo điểm mù trên gương, hệ thống treo sau cân bằng tự động (tự động hạ thấp đầu xe khi tải trọng dồn nặng phía đuôi), gương chiếu hậu chống chói tự động, đèn chiếu sáng và gạt mưa tự động, hệ thống rửa đèn, chìa khóa thông minh, khởi động nút bấm và cửa sổ trời. Động cơ 2.4 cũ vẫn được mang lên Captiva bản nâng cấp với sức mạnh chỉ 165 mã lực, đạt được tại 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 230 Nm đạt được tại 4.600 vòng/phút. Kết hợp với khối lượng khô hơn 1,8 tấn – nặng hơn các đối thủ cùng hạng khoảng 300 kg, tưởng chừng như Captiva sẽ rất nặng nề trong thành phố. Tuy vậy, trải nghiệm thực tế của xe mang đến một cái nhìn hoàn toàn khác. Cỗ máy 4 xi-lanh thẳng hàng kết hợp với hộp số tự động 6 cấp giúp xe lăn bánh mượt mà và nhẹ nhàng. Cách âm của khoang động cơ thực sự tốt, giúp những pha chuyển số ở 2 ngàn vòng/phút không hề tạo ra sự khó chịu cho cabin xe.
Mercedes Benz C200 Kompressor (đời 2004)
So với xe Nhật và Hàn Quốc, những chiếc ô tô Đức thường mất giá nhanh hơn sau một thời gian sử dụng. Tại cùng thời điểm mua, một chiếc Mercedes-Benz C200 có giá cao hơn Toyota Camry, nhưng chỉ sau vài năm, giá chiếc C200 cũ bán lại có thể chỉ ngang Corolla Altis cùng đời. C-Class là dòng Sedan nhỏ nhất trong gia đình Mercedes với những nét đặc trưng của hãng xe nước Đức này cùng với kiểu dáng thể thao, mạnh mẽ những cũng không kém phần sang trọng và lịch lãm.
Trong lần nâng cấp (facelift) toàn cầu của mẫu xe C-Class cho các phiên bản năm 2004, Mercedes-Benz Việt Nam tung ra các phiên bản trang bị khác nhau gồm: Mercedes C240 Avantgarde, Mercedes C180K Classic và Mercedes C180K Elegance thay thế cho các phiên bản Mercedes C180 Classic, Mercedes C180K, Mercedes C200K MT và Mercedes C200K AT không được tiếp tục sản xuất.
Ở lần nâng cấp này, Mercedes hướng đến phân khúc khách hàng trẻ hơn nên ngoại thất và nội thất đã có những thay đổi đáng kể chẳng hạn như bánh xe rộng hơn, bảng đồng hồ được thiết kế lại. Ở phiên bản Mercedes C240 Avantgarde, Mercedes-Benz trang bị động cơ model M112.912 2.6L V6 18 van SOHC có công suất cực đại 168 mã lực (SAE). Các tiện nghi trang bị cho phiên bản này đáng chú ý là ghế ngồi bọc da, nhớ vị trí ghế người lái với khả năng nhớ 3 vị trí, đèn pha Bi-Xenon điều khiển tự động tích hợp hệ thống rửa đèn.
Mazda 3 (đời 2009 – 2012)
Ra mắt thị trường lần đầu năm 2004 và cho đến đời 2009, Mazda 3 không có nhiều thay đổi về tổng thể trừ một số ít chi tiết như cản trước, đèn pha và đèn hậu. Tại thị trường Mỹ, Mazda3 2010 đã có thiết kế mới, tuy nhiên vẫn chỉ là những thay đổi về hình thức (face-lifted). Mazda3 trong bài viết được sản xuất tại Đài Loan và sử dụng cơ sở gầm bệ của Ford Focus thế hệ thứ 2 tại châu Âu (Ford có cổ phần tại Mazda và sở hữu Volvo nên kiểu gầm bệ này được cả Ford, Mazda và Volvo sử dụng). Thiết kế nội thất Mazda3 khá bắt mắt với 2 tông màu đen/đỏ. Ở bản xe chạy thử, Mazda3 được trang bị ghế kiểu thể thao rất ôm người và tư thế ngồi khá thoải mái. Với vị trí lái, Mazda3 cho tầm nhìn kiểm soát tốt hơn so với Civic do có trụ chữ A mỏng hơn.
Mazda3 có khả năng cách âm hơn hẳn Civic và Corolla – ở bề mặt đường đá hoặc đường gồ ghề Mazda3 ít có tiếng ồn của hệ truyền động và tiếng dội vào cabin qua hệ thống treo. Nếu là người ngưỡng mộ với việc lái xe, Mazda là một mẫu xe có thể khiến bạn thấy thoải mái sau hàng giờ sau tay lái. Mazda3 trang bị động cơ 2.0 công suất 150 mã lực – thấp hơn Civic 2.0 và cao hơn Corolla Altis 2.0 (152 và 139 mã lực), sức mạnh đủ cho nhu cầu hàng ngày nhưng tạo dấu ấn riêng nhờ hộp số tự động được lập trình bước nhảy số khá sớm: 15km/h lên số 2, 25km/h lên số 3, 40km/h đã lên số 4. Dù tốc độ động cơ phải lên tới 4.500 vòng/phút xe mới đạt mô-men xoắn cực đại, nhưng lực kéo hữu dụng của xe có thể cảm nhận rõ ở khoảng 2 ngàn vòng/phút nên xe chạy khá nhàn. Ưu điểm của bước số ngắn giúp Mazda đạt hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu khá ổn: 10,8L/100km đường phố và 7,6L/100km đường trường – thông số tham khảo của EPA*. Thông số thực tế cho đường Hà Nội vào khoảng 12L/100km.
Ngoài ra, các tay lái thích kiểm soát xe nhiều hơn có thể hài lòng với thiết kế hộp số có tính năng đi số sàn cho phép chuyển số ở vòng tua động cơ tuỳ thích. Hộp số Mazda3 tự đảo về thấp nhưng không tự nhảy lên số nếu người lái thích chuyển số ở vòng tua cao – ngay ở các xe đề cao tính năng vận hành như BMW, người lái không thể kiểm soát vòng tua động cơ do hộp số tự nhảy nếu tốc độ động cơ quá cao – điều khiến không ít tay lái trẻ thấy phiền lòng. Ở tốc độ cao, hệ treo khá cứng của Mazda3 giúp việc ôm cua khá chính xác và “chắc tay” – điều tương phản khá rõ so với Civic và Corolla, hai mẫu xe có hệ treo mềm hơn. Cảm giác lái này sẽ thích hợp với những người trẻ thích chạy tốc độ hơn là các tay lái của gia đình. Điểm đáng lưu ý là tay lái Mazda3 khá nặng ở tốc độ chậm; tuy nhiên, nhược điểm này được “đền bù” bằng khả năng ổn định khi xe ôm cua tốc độ cao.
Hyundai Accent (đời 2010)
Hyundai Accent 2010 sử dụng động cơ xăng 1.4L I4 tích hợp công nghệ điều khiển van biến thiên CVVT. Động cơ này sản sinh công suất cực đại 106.5 mã lực, mô-men xoắn cực đại 13.9 kg.m. Trang bị đi kèm là hộp số tay 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Xe Hyundai Accent 2010 đang được bán với mức giá từ 300 – 310 triệu đồng trên thị trường.
Các tính năng an toàn có mặt trên Hyundai Accent 2010 là 2 túi khí cùng hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Bên cạnh đó, Hyundai Accent 2010 còn được tích hợp cảm biến lùi, điều hòa nhiệt độ chỉnh tay, gương chỉnh điện, ghế bọc nỉ (phiên bản số tay), hoặc ghế bọc da (phiên bản số tự động), vo-lăng 3 chấu tích hợp nút điều khiển âm thanh, cổng kết nối USB, iPod (phiên bản số tự động), đầu CD/MP3 6 loa.
Hyundai Grand i10 (đời 2009 – 2011 form cũ)
Được coi là thành viên nhỏ nhất trong dòng “i” Series, Hyundai Grand i10 được ra đời từ trung tâm thiết kế của Hyundai tại Châu Âu giống như bao thành viên khác trước đó, tuy nhiên việc đưa Hyundai i10 vào sản xuất lại diễn ra tại Ấn Độ. Vốn là một mẫu Compact khá nhỏ gọn, các kỹ sư của Hyundai đã khéo léo khi thiết kế thân xe cao nhằm tạo cho không gian bên trong của chiếc xe có cảm giác rộng rãi hơn. Ngoài ra, cửa sổ của cánh cửa bên phía sau có xu hướng nhô cao, do đó nó không tạo cho người xem có cảm giác lênh khênh. Với phần đuôi xe, để phối hợp với thiết kế thân cao của Hyundai i10, nhà sản xuất đã sử dụng kiểu đèn hậu thẳng đứng hình đa giác kết hợp hài hoà hai màu đỏ và trắng, đáng tiếc công nghệ chiếu sáng LED vẫn chưa được ứng dụng trên dòng “i” Series.
Bước vào trong xe, thiết kế nội thất của Hyundai i10 sử dụng 1 lượng lớn đường cong tròn, lấy gam màu thẫm làm nền tảng cơ sở cho không gian bên trong xe. Ghế được thiết kế ôm lấy người ngồi, pha trộn hai sắc màu xám và bạc tạo cho người xem cảm nhận được sự trẻ trung mà không hề thiếu đi tính thể thao. Bảng điều khiển trung tâm của Hyundai i10 được bố trí solo giản có phần solo điệu, nhưng xét trên phương diện của một mẫu Compact thì người tiêu dùng có thể hoàn toàn chấp nhận được, mặt khác cần số được bố trí lên cao gần khu vực bảng điều khiển trung tâm nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người điều khiển.
Về phương diện trang thiết bị, tuy không được coi là phong phú, nhưng về cơ bản Hyundai i10 vẫn có được những trang bị tiêu chuẩn như dàn âm thanh CD/MP3 với bộ loa Clarion, cổng kết nối AUX-IN, USB và iPod. Nhờ đó mà Hyundai i10 không chỉ thoả mãn người tiêu dùng có thói quen nhắm đến tính thực dụng mà đồng thời nó còn có thể lấy lòng người tiêu dùng trẻ tuổi. Về động cơ, Hyundai i10 được trang bị động cơ dung tích 1.1L, công suất 66 mã lực/5.600v/ph, mô-men xoắn 99Nm/2.800v/ph cùng hộp số tự động 4 cấp. Định vị là phương tiện giao thông dành cho đô thị, Hyundai i10 được nhà sản xuất trang bị vô-lăng trợ lực cảm biến tốc độ MDPS. Khi chạy ở tốc độ thấp, cảm giác mà vô-lăng đem lại là rất nhẹ nhàng, cùng với kích thước thân xe nhỏ gọn, người điều khiển cho dù là có kinh nghiệm hay mới tập lái đều có thể cho chiếc xe dừng lại ven đường hoặc di chuyển trong những ngõ hẻm chật trội một cách dễ dàng.
Có thể bạn thích: