Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với solo vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm và solo vị đo thời gian. Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các solo vị đo độ dài, solo vị đo khối lượng, solo vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi 1 số ít solo vị đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng solo vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các solo vị đo diện tích từ mm2 →m2 và bước đầu biết đổi các solo vị đo solo giản. Lớp 5: hoàn chỉnh bảng solo vị đo diện tích, được biết về 1 số ít solo vị đo thể tích thường dùng và phép đổi solo giản, củng cố toàn bộ hệ thống các solo vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập. Chương trình đo lường lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn thiên tài đổi solo vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp 5 học sinh đã được học đến số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn, phức tạp hơn. Và chia sẻ sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về kinh nghiệm giúp học sinh tiểu học đổi các solo vị đo lường.
Đánh số thứ tự từ 1 đến 7
Giáo viên chỉ học sinh đánh số thứ tự từ 1 đến 7. Đổi từ lớn đến nhỏ lấy số lớn trừ nhỏ còn lại bao nhiêu số thì thêm bấy nhiêu số 0. Còn đối với đổi từ nhỏ đến lớn cũng trừ như vậy và còn lại bao nhiêu thì bớt bấy nhiêu số 0. Tương tự với đổi solo vị diện tích thì sau khi trừ còn bao nhiêu nhân 2 lên để biết bớt hay thêm bao nhiêu số 0.
Chú ý: Các bảng solo vị tính đều có 7 solo vị. Khi học sinh đổi tránh nhầm lẫn thì giáo viên nói học sinh viết ra nháp và đánh số thứ tự. Sẽ không thể nhầm được dù đổi ngược hay xuôi.
Dạy các con nhớ thứ tự solo vị đo và dạy cách đổi trên cơ sở quy tắc
Dạy các con nhớ thứ tự solo vị đo.
- Đơn vị đo độ dài: mm, cm, dm, m…
- Đơn vị đo diện tích: mm^2, cm^2, dm^2, m^2…
- Tương tự cho solo vị thể tích.
Dạy cách đổi trên cơ sở quy tắc: Hai solo vị đo độ dài liền nhau hơn, kém nhau 10 lần. Diện tích 100 lần. Thể tích 1000 lần nên khi chuyển đổi ta chỉ cần đọc thuộc và thêm số hoặc bớt số hoặc di chuyển dấu phẩy.
Ví dụ:
35 dm đổi ra solo vị cm thì làm như sau 35 dm = 35,0 dm.
Dời dấu phẩy sang bên phải một chữ số được 350cm. Tương tự, đổi ra solo vị mm thì dời dấu phẩy sang bên phải hai chữ số.
35dm sang solo vị m thì dùng cách dời dấu phẩy trong số thập phân sang trái một chữ số. 35dm = 3,5m.
Hai solo vị đo diện tích liền nhau hơn, kém nhau 100 lần. Cũng làm như trên nhưng dời dấu phẩy sang bên phải hoặc trái hai chữ số.
Hai solo vị đo thể tích liền nhau hơn, kém nhau 1000 lần. Cũng làm như trên nhưng dời dấu phẩy sang bên phải hoặc trái cha chữ số.
Chú ý: nếu khi dời dấu phẩy mà thiếu chữ số thì chữ số đấy được thay bằng số 0.
Chia làm 4 dạng
- Đơn vị từ lớn ra bé thì nhân
- Từ bé ra lớn thì chia
- Từ 1 solo vị ra hai solo vị hay từ 2 solo vị ra 1 solo vị thì hướng dẫn học sinh kẻ bảng solo vị đo ra rồi lần lượt điền các chữ số tương ứng với giá trị solo vị đo.
Đây là cách dễ hiểu nhất cho học sinh kém.
Phân loại bài tập đổi solo vị đo lường
Để rèn luyện thiên tài đổi solo vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đấy phân loại được các bài tập về đổi solo vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi solo vị đo lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 solo vị liền nhau trong các solo vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau:
- Loại thứ nhất: Đổi solo vị đo độ dài và khối lượng
- Loại thứ hai: Đổi solo vị đo diện tích.
- Loại thứ ba: Đổi solo vị đo thể tích.
- Loại thứ tư: Đổi solo vị đo thời gian.
Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập.
Cần nhớ kĩ 2 nguyên tắc đổi như sau.
1. Khi đổi từ solo vị lớn sang bé thì áp dụng tính nhân. Từ bé sang lớn thì tính chia.
2. Xác định được mối quan hệ giữa hai solo vị đo cần đổi (xem gấp bao nhiêu lần) để áp dụng các tính nhân hay chia.
Có thể bạn thích: