Văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” của nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống. Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà TopChuan.com đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” số 6
I. Tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
Trần Đình Hượu (1926 – 1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
Các tác phẩm chính: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),v.v…
2. Tác phẩm
Văn bản trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, phần Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, mục 5, phần II và toàn bộ phần III. Nhan đề do người biên soạn đặt. Đoạn trích thể hiện một cái nhìn khá toàn diện và sâu sắc của tác giả về những đặc trưng văn hóa của dân tộc Việt Nam.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam trên các cơ sở:
+ Tôn giáo.
+ Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học).
+ Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán).
+ Sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện.
– Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình nghĩa có văn hóa trên một cái nền nhân bản.
Các ví dụ:
– Các công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung đình Huế, Hoàng thành Thăng Long…
– Các câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh / Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”…
Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Hạn chế của vốn văn hóa dân tộc:
– Đời sống tinh thần và vật chất: dung hòa trong tất cả nên đời sống chưa có một vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật, chưa ảnh hưởng sâu sắc tới các nền văn hóa khác.
– Tôn giáo, nghệ thuật: Ít quan tâm đến tôn giáo nên tôn giáo không phát triển, không có các công trình kì vĩ, tráng lệ. Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
– Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận cái gì vừa phải, không ca tụng trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo.
Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam: Phật giáo, Nho giáo.
Người Việt Nam đã tiếp nhận những tư tưởng tôn giáo này trên cơ sở chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, nhân văn của những tôn giáo đó để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Ví dụ: Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Câu thơ của Nguyễn Trãi có sự kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.
Câu 5 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam. Đó không phải là sự sáng tạo, tìm tòi, khai phá nhưng nó khẳng định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.
Câu 6 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó… là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh” bởi:
– Về lịch sử: dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức, đồng hóa nên chúng ta không thể trông cậy vào khả năng tạo tác (sự sáng tạo của dân tộc).
– Về chữ viết: Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán.
– Về văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hóa các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng khoáng của phương Tây…
⇒ Chúng ta tiếp thu nhưng không hề rập khuôn máy móc văn hóa của quốc gia khác.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Gợi ý:
– Giải thích nghĩa của thành ngữ: “tôn sư trọng đạo”.
– Những biểu hiện của truyền thống này trong thời đại xưa và nay?
– Những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.
+ Đã và đang được phát huy 1 cách tốt đẹp.
+ Có những hiện tượng lợi dụng, lạm dụng cần lên án và xóa bỏ.
Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Gợi ý:
Có thể lựa chọn một trong những nét đẹp sau.
– Luộc bánh chưng: cả gia đình đoàn tụ quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.
– Đi chúc tết: thể hiện mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.
– Trồng cây ngày tết: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong muốn một năm mới nhiều may mắn, phát tài phát lộc,…
Những nét đẹp văn hóa trên đều là những truyền thống văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.
Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái, … Đây đều là những tàn dư phong kiến còn sót lại, là sản phẩm của thái độ chây lười, mê tín dị đoan có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
Bài soạn “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” số 4
I. Đôi nét về tác giả Trần Đình Hượu
– Trần Đình Hượu sinh năm 1926, mất năm 1995, quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
– Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung, cận đại
– Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
– Các công trình chính: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),…
II. Đôi nét về tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
1. Hoàn cảnh ra đời
– Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống
– Nhan đề do người biên soạn đặt
2. Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”): Nêu một số nhận xét về vấn đề văn hóa của dân tộc
– Phần 2 (tiếp đó đến “để lại dấu vết khá rõ trong văn học”): Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
– Phần 3 (còn lại): Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc
3. Giá trị nội dung
– Từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống
– Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
4. Giá trị nghệ thuật
– Văn phong khoa học, chính xác, mạch lạc
– Bố cục rõ ràng, rành mạch
– Lập luận xác đáng, dẫn chứng xác thực, lí lẽ sắc bén
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1:
Những phương diện cụ thể sau:
Tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa văn học)
Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán)
Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) ưa chừng mực, vừa phải
Quan niệm về cái đẹp trong suy nghĩ của người Việt
Câu 2:
Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.
Ví dụ:
Về tín ngưỡng: Thờ cúng tổ tiên, truyền thống uống nước nhớ nguồn, đi chùa đầu năm, đầu tháng và ngày rằm
Về văn học nghệ thuật: Từ xa xưa là văn học dân gian gần gũi (ca dao) rồi các tác phẩm về cuộc sống nông thôn bình yên
Câu 3:
Những hạn chế của nền văn hóa truyền thống Việt Nam là thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao. Sở dĩ có hạn chế đó là do ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc của dân tộc.
Câu 4:
Những tôn giáo có ảnh hưởng: Phật giáo và Nho giáo
Người Việt tiếp nhận tôn giáo tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp hài hòa, thanh lịch của những người sống nghĩa tình
Câu 5:
Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa nhằm nói lên tích cực, và hạn chế văn hóa Việt Nam
Mặt tích cực:
Tính thiết thực: văn hóa gắn bó với đời sống cộng đồng
Có nét linh hoạt: thẩm thấu tích cực, cải biến cho phù hợp với đời sống người Việt
Dung hòa: giá trị nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau
Mặt hạn chế: Thiếu sức sáng tạo vĩ đại, phi phàm
Câu 6:
Lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh:
Tạo tác: sự sáng tạo của dân tộc.
Đồng hóa: tiếp thu cách chủ động, có sàng lọc, giá trị văn hóa bên ngoài
Khẳng định của tác giả: có căn cứ, cơ sở
Dân tộc trải qua thời gian bị đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mai một, xóa nhòa
Tiếp thu văn hóa từ bên ngoài nhưng không rập khuôn máy móc mà có sự chọn lọc, biến đổi phù hợp
VD thực tiễn như:
Tiếp thu chữ Hán → sáng tạo ra chữ Nôm
Tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú → sáng tạo song thất lục bát, biến thể thơ bát cú
Phần luyện tập
Câu 1:
Anh (chị) hiểu thế nào là truyền thống tôn sư trọng đạo? Trình bày những suy nghĩ của anh chị về vấn đề này trong nhà trường và trong xã hội hiện nay?
Bài làm:
Tôn sư trọng đạo là một truyền thống tốt đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam. Chính vì thế mà trong ca dao tục ngữ xưa luôn đề cao thầy “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” . Tuy nhiên, ngày nay truyền thống này có nhiều vấn đề khiến chúng ta cần xem xét lại. Nó đã bị biến tướng trong nhà trường và xã hội.
Tôn sư trọng đạo là tư tưởng bắt nguồn từ Nho giáo, Nho giáo đặc biệt đề cao sự học và vai trò của người thầy. Người thầy đại diện cho những gì tôn kính nhất; đạo thầy trò là một trong những rường mối đạo đức quan trọng nhất của xã hội phong kiến (quân, sư, phụ)… ông cha ta đã tiếp thu tư tưởng này theo tinh thần “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”; lược bớt các nghi lễ mang tính hình thức khắt khe, rườm rà, chú trọng đến nội dung nhân bản của thái độ coi trọng tri thức và mối quan hệ thầy trò. Tôn sư trọng đạo đã trở thành một truyền thông văn hóa, đạo đức quý giá của người Việt. Nhờ coi trọng việc học tôn kính người thầy, nhân dân ta đã góp phần tạo dựng nền văn hiến của đất nước. Thời đại nào cũng có nhiều tấm gương hiếu học, nhiều người thầy mẫu mực và những câu chuyện cảm động về tình nghĩa thầy trò. Có những người thầy đã xa khuất mà tài năng, nhân cách vẫn tỏa sáng cho bao nhiều thế hệ mai sau. Có những học trò đỗ đạt, làm quan to nhưng khi trờ về thăm thấy cũ nơi làng quê hẻo lánh vẫn lễ phép, khiêm nhường như người trò ngày xưa…
Ngày nay, truyền thống tôn sư trọng đạo vẫn tiếp tục được giữ gìn và phát huy trong nhà trường và xã hội. Nghề giáo vẫn là nghề cao quý và được trọng vọng. Nhà nước và xã hội luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người.Nhà nước xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, có nhiều chính sách ưu tiên cho sinh viên sư phạm- những người thầy trong tương lai. Trong nhà trường, học trò tôn trọng, nghe lời thầy cô, học điều hay lẽ phải.Các gia đình cũng luôn chú trọng đến việc học hành của con em mình. Không khí dân chủ giúp mối quan hệ thầy – trò gần gũi, chan hòa hơn, tạo điều kiện để thầy giúp trò phát huy vai trò chủ động trong học tập. Ở cấp học nào, tiếng nói của thầy giáo, cô giáo vẫn có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự hình thành, phát triển nhân cách của mỗi con người. Nhiều khi, học trò có thể tâm sự, chia sẻ với thầy, có nhiều điều không nói được vói cha mẹ và người thân. Phụ huynh học sinh tin cậy gửi gắm con em cho nhà trường và thầy cô.
Bên cạnh đó, nhiều vấn đề còn gây khó khăn cho người thầy như tiền lương nhận được chưa đi đảm bảo cho người thầy một mức sống trung bình. Thực trạng này khiến không ít các thầy, cô phải làm thêm để kiếm sống – vừa mất đi thời gian, sức lực lẽ ra phải dành cho việc giảng dạy, vừa làm suy giảm hình ảnh người thầy. Đây đó, cũng có những giáo viên không đứng vững trước “cơn bão thị trường” đã làm giảm sút sự trân trọng của xã hội đối với người thầy… Đồng thời mức lương thực tế được tạo nên sự so sánh với các ngành, nghề khác, khiến học sinh giỏi có tâm lí ngại làm nghề dạy học . còn có những người nhận thức nông cạn hành xử thô lỗ với thầy (chỉ vì ảnh hưởng những trào lưu văn hóa lai căng, nhiều phụ huynh vì bênh con thái quá khi con bị thầy cô khiển trách, nhắc nhở đã gây khó dễ, áp lực cho thầy cô, không có sự tôn trọng thầy cô.
Như vậy, trước những biến đổi của xã hội, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp quan tâm, những chính sách định hướng để truyền thống tôn sư trọng đạo ngày càng được phát huy.
Câu 2:
Nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong Tết Nguyên đán là mọi thành viên trong gia đình được sum họp bên nhau ấm áp.
Trong cuộc sống thường nhật, mọi người vì phải lo toan cho cuộc sống mưu sinh nên thường bận rộn, ít có dịp gần gũi nhau
Ngày Tết mọi người được nghỉ làm, quây quần bên nhau hạnh phúc, kể cho nhau nghe chuyện đã qua, và hướng nhau tới những điều tốt đẹp
Câu 3:
Hủ tục cần bài trừ trong ngày Tết Việt Nam:
Những hoạt động ăn nhậu liên miên, say xỉn điều khiển các phương tiện giao thông gây nguy hiểm cho mọi người
Nhiều người buôn thần bán thánh, lợi dụng niềm tin của người khác nhằm trục lợi cá nhân
Tệ nạn cờ bạc, cá độ gia tăng nhanh chóng
Bài soạn “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” số 1
Câu 1 (trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Tác giả phân tích đặc điểm văn hóa trên cơ sở:
+ Tôn giáo: Người Việt không cuồng tín, cực đoan mà dung hòa
+ Nước ta có sự giao lưu văn hóa lâu đời, tiếp xúc, tiếp nhận biến đổi giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác trong khu vực và trên thế giới, tiếp thu, chọn lọc
+ Nghệ thuật: sáng tạo tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều phát triển đến tuyệt kĩ
– Ứng xử: trọng tình nghĩa, không chú trọng đến trí dũng, không cầu thị, cực đoan, thích an ổn
+ Coi trọng đời sống thế tục, không bám lấy hiện thể, hay sợ hãi cái chết
+ Không đề cao trí tuệ mà coi trọng khôn khéo, bi thủ thế giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn
+ Con người ưa chuộng người Việt hiền lành, tình nghĩa
+ Giao tiếp ưu chuộng hợp tình hợp lý
+ Cách sống người Việt an phận thủ thường
+ Quan niệm về cái đẹp: vừa xinh vừa khéo
+ Màu sắc ưa chuộng: nhẹ nhàng, thanh nhã
Câu 2 (trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh
– Mang vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch
– Con người hiền hậu, nghĩa tình, có văn hóa nhân bản
Thể hiện qua:
+ Công trình kiến trúc chùa Một Cột, lăng tẩm cho vua chúa
+ Trọng lời ăn tiếng nói: ca dao, dân ca, tục ngữ đúc kết lối ăn nói khéo léo
Câu 3 (trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Hạn chế nền văn hóa truyền thống:
+ Thiếu đột phá, tính sáng tạo mang khả năng phi phàm, kì vĩ
+ Trí tuệ không được đề cao, không mong cao xa, khác thường, hơn người
– Nguyên nhân: ý thức từ lâu đời về sự nhỏ yếu, thực tế có nhiều khó khăn, bất trắc của dân tộc
Câu 4 (Trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Có 3 tôn giáo chính là Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo thấm sâu vào tư tưởng, bản sắc văn hóa dân tộc
Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt cần xác nhận tư tưởng tôn giáp:
+ Phật giáo không được tiếp nhận ở góc độ trí tuệ hay cầu giải thoát
+ Nho giáo không được tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều hà khắc
– Người Việt tiếp nhận tôn giáo tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp hài hòa, thanh lịch của những người sống nghĩa tình
Câu 5 (Trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa nhằm nói lên tích cực, và hạn chế văn hóa Việt Nam
– Tích cực:
+ Tính thiết thực: văn hóa gắn bó với đời sống cộng đồng
+ Có nét linh hoạt: thẩm thấu tích cực, cải biến cho phù hợp với đời sống người Việt
+ Dung hòa: giá trị nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau
Hạn chế: Thiếu sức sáng tạo vĩ đại, phi phàm
Câu 6 (Trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
+ Tạo tác: sự sáng tạo của dân tộc
+ Đồng hóa: tiếp thu cách chủ động, có sàng lọc, giá trị văn hóa bên ngoài
+ Khẳng định của tác giả: có căn cứ, cơ sở
+ Dân tộc trải qua thời gian bị đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mai một, xóa nhòa
→ Không chỉ trông cậy vào sự tạo tác
+ Tiếp thu văn hóa từ bên ngoài nhưng không rập khuôn máy móc mà có sự chọn lọc, biến đổi phù hợp
– Trong chữ viết, thơ ca
+ Tiếp thu chữ Hán → sáng tạo ra chữ Nôm
+ Tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú → sáng tạo song thất lục bát, biến thể thơ bát cú
Luyện tập
Bài 1 (Trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Truyền thống “tôn sư trọng đạo” là nét đẹp của người Việt:
+ Kính trọng thầy cô, những người dạy học, làm nghề dạy học
+ Trọng đạo là trọng nghĩa tình, lẽ phải, những điều tốt đẹp trong đạo đức
Truyền thống này được thể hiện trong nhà trường: học trò kính trọng thầy cô, học hỏi những điều hay lẽ phải, rèn luyện
+ Trong gia đình: con cái kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị những người bề trên, nghe và sống theo truyền thống của gia đình, dòng họ
Bài 2 (trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong Tết Nguyên đán là mọi thành viên trong gia đình được sum họp bên nhau ấm áp.
+ Trong cuộc sống thường nhật, mọi người vì phải lo toan cho cuộc sống mưu sinh nên thường bận rộn, ít có dịp gần gũi nhau
+ Ngày Tết mọi người được nghỉ làm, quây quần bên nhau hạnh phúc, kể cho nhau nghe chuyện đã qua, và hướng nhau tới những điều tốt đẹp
Bài 3 (trang 162 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Những hủ tục cần bài trừ trong ngày Tết Việt Nam:
+ Những hoạt động ăn nhậu liên miên, say xỉn điều khiển các phương tiện giao thông gây nguy hiểm cho mọi người
+ Nhiều người buôn thần bán thánh, lợi dụng niềm tin của người khác nhằm trục lợi cá nhân
+ Tệ nạn cờ bạc, cá độ gia tăng nhanh chóng
Bài soạn “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” số 5
Câu 1: Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần?
Tác giả Trần Đình Hượu đã phân tích đặc điểm vốn văn hóa của dân tộc trên cơ sở những phương diện cụ thể sau:
– Tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa văn học):
– Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): trọng tình nghĩa không chú ý nhiều đến trí dũng, khéo léo nhưng không cầu thị, cực đoan, thích yên ổn.
– Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) ưa chừng mực, vừa phải:
– Quan niệm về cái đẹp trong suy nghĩ của người Việt: vừa xinh, vừa khéo.
=> Có thể nói đoạn trích đã nêu được những nét đặc thù của vốn văn hóa Việt Nam để tiếp tục phát huy những giá trị đó trong thời kì hiện đại.
Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm này.
– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện.
– Dẫn chứng:
+ Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn…
+ Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao…
+ Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của các dân tộc khác…
Câu 3. Những đặc điểm nào có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc?
– Do tính chất trọng sự dung hòa trong tất cả các lĩnh vực của đời sống tinh thần và vật chất nên văn hóa Việt Nam chưa có một vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc tới các nền văn hóa khác.
Câu 4. Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ trong nền văn học để làm sáng tỏ vấn đề này.
– Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo, tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc.
Câu 5. Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này?
– Khi nhận xét: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa”, tác giả không hàm nghĩa khen hay chê, cũng không thiên về đánh giá tích cực hay tiêu cực.
– Giải nghĩa: sau khi nêu những điểm “không đặc sắc” (hạn chế) của văn hóa Việt Nam (không đồng nghĩa với việc “chê”) tác giả lại khẳng định: “người Việt Nam có nền văn hóa của mình” (không đồng nghĩa với việc “khen”). Cách lập luận của tác giả không hề mâu thuẫn. Bởi theo tác giả, việc đi tìm cái riêng của văn hóa Việt Nam không nhất thiết phải gắn liền với việc phải chứng minh nhân dân, dân tộc Việt Nam không thua kém các dân tộc khác ở điểm mà thế giới đã thừa nhận là rất nổi bật ở các dân tộc ấy. Nỗ lực chứng minh như vậy là một nỗ lực vô vọng. – Hơn nữa tác giả quan niệm văn hóa là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó lối sống, quan niệm sống là yếu tố then chốt khi quan sát thấy người Việt Nam có lối sống riêng, quan niệm sống riêng, tác giả hoàn toàn có cơ sở để khẳng định: người Việt Nam có nền văn hóa riêng.
Câu 6. Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó, mà còn trông cậy vào khả năng chiêm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị của văn hóa bên ngoài, về mặt đó, lịch sử đã chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”. Hãy liên hệ với thực tế lịch sử và văn học Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề này.
a. Nội dung chính nhận xét này của tác giả Trần Đình Hượu là: Văn hóa Việt Nam cũng như mọi nền văn hóa khác, vừa là sản phẩm của dân tộc sáng tạo nên, vừa là sản phẩm chế tác, “đồng hóa” từ các yêu tố của nền văn hóa dân tộc khác.
b. Chứng minh
– Về lịch sử: dân tộc ta trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức và đồng hóa. Những giá trị văn hóa gốc phần nhiều đã bị mai một, xóa nhòa. Bởi vậy, văn hóa Việt Nam không thể trông cậy vào khả năng tạo tác mà phải trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài là một yếu tố.
– Văn hóa Việt Nam ảnh hưởng đạo Phật nhưng đạo Phật đã bị “Việt hóa” khi vào Việt Nam: người Việt Nam không tiếp thu toàn bộ giáo lí của đạo Phật mà chỉ tiếp thu lòng nhân ái, bao dung, vô lượng, cùng những yếu tố nhân văn tích cực khác của Phật.
– Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, nhưng cũng “Việt hóa” theo tinh thần “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”.
– Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu những tư tưởng của văn hóa phương Tây hiện đại nhưng cũng “Việt hóa” trên tinh thần độc lập dân tộc.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Hướng dẫn:
– Giải thích nghĩa của thành ngữ: “tôn sư trọng đạo”.
– Những biểu hiện của truyền thống này trong thời đại xưa và nay?
– Những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.
+ Đã và đang được phát huy 1 cách tốt đẹp.
+ Có những hiện tượng lợi dụng, lạm dụng cần lên án và xóa bỏ.
Câu 2: Hướng dẫn: Có thể lựa chọn một trong những nét đẹp sau.
– Luộc bánh chưng: cả gia đình đoàn tụ quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.
– Đi chúc Tết: thể hiện mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.
– Trồng cây ngày Tết: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong muốn một năm mới nhiều may mắn, phát tài phát lộc,…
Những nét đẹp văn hóa trên đều là những truyền thống văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.
Câu 3: Có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái,… Đây đều là những tàn dư phong kiến còn sót lại, là sản phẩm của thái độ chây lười, mê tín dị đoan có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
Bài soạn “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” số 2
Câu 1 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Tác giả Trần Đình Hượu đã phân tích đặc điểm vốn văn hóa của dân tộc trên cơ sở những phương diện cụ thể sau:
– Giá trị tinh thần:
+ Tôn giáo,
+ Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa văn học):
+ Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): trọng tình nghĩa không chú ý nhiều đến trí dũng, khéo léo nhưng không cầu thị, cực đoan, thích yên ổn.
– Giá trị vật chất: Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) ưa chừng mực, vừa phải
Câu 2 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) với tinh thần chung: thiết thực, linh hoạt và dung hòa.
– Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình nghĩa có văn hóa trên một cái nền nhân bản.
– Dẫn chứng:
+ Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn…
+ Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao…
+ Chiếc áo dàn truyền thống của dân tộc Việt Nam
Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Hạn chế:
– Do tính chất trọng sự dung hòa trong tất cả các lĩnh vực của đời sống tinh thần và vật chất nên văn hóa Việt Nam chưa có một vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc tới các nền văn hóa khác.
– Tôn giáo, nghệ thuật: Ít quan tâm đến tôn giáo nên tôn giáo không phát triển, không có các công trình kì vĩ, tráng lệ.
– Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận cái gì vừa phải, không ca tụng trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo.
Câu 4 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo, tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc).
– Người Việt Nam đã tiếp nhận những tư tưởng tôn giáo này trên cơ sở chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, nhân văn của những tôn giáo đó để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
– Ví dụ trong văn học: Quan niệm về vấn đề nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
=> Câu thơ của Nguyễn Trãi có sự kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.
Câu 5 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam.
=> Không phải sự sáng tạo, tìm tòi, khai phá nhưng nó khẳng định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.
Câu 6 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Về lịch sử: dân tộc ta trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức và đồng hóa. Những giá trị văn hóa gốc phần nhiều đã bị mai một, xóa nhòa. Bởi vậy, văn hóa Việt Nam không thể trông cậy vào khả năng tạo tác mà phải trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài là một yếu tố.
– Văn hóa Việt Nam ảnh hưởng đạo Phật nhưng đạo Phật đã bị “Việt hóa” khi vào Việt Nam: người Việt Nam không tiếp thu toàn bộ giáo lí của đạo Phật mà chỉ tiếp thu lòng nhân ái, bao dung, vô lượng, cùng những yếu tố nhân văn tích cực khác của Phật.
– Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, nhưng cũng “Việt hóa” theo tinh thần “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”.
– Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu những tư tưởng của văn hóa phương Tây hiện đại nhưng cũng “Việt hóa” trên tinh thần độc lập dân tộc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Giải thích nghĩa của thành ngữ: “tôn sư trọng đạo”.
– Những biểu hiện của truyền thống này trong thời đại xưa và nay?
– Những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.
+ Đã và đang được phát huy 1 cách tốt đẹp.
+ Có những hiện tượng lợi dụng, lạm dụng cần lên án và xóa bỏ.
Câu 2 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Hướng dẫn: Có thể lựa chọn một trong những nét đẹp sau.
– Luộc bánh chưng: cả gia đình đoàn tụ quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.
– Đi chúc tết: thể hiện mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.
– Trồng cây ngày tết: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong muốn một năm mới nhiều may mắn, phát tài phát lộc,…
=> Những nét đẹp văn hóa trên đều là những truyền thống văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.
Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái,… Đây đều là những tàn dư phong kiến còn sót lại, là sản phẩm của thái độ chây lười, mê tín dị đoan có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
Bố cục
Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (Từ đầu đến “chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”): Nêu một số nhận xét về vấn đề văn hóa của dân tộc
– Phần 2 (Tiếp theo đến “để lại dấu vết khá rõ trong văn học”): Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
– Phần 3 (Còn lại): Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc
Nội dung chính
Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, bài viết đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống.
Có thể bạn thích: