Đồ dùng học tập là những người bạn nhỏ thân thiết của các bạn học sinh. Mỗi một đồ dùng có những đặc điểm và công dụng riêng, vì vậy muốn miêu tả tốt những đồ vật này, học sinh cần lập dàn ý chi tiết cho từng bài văn. Bài viết dưới đây là một số dàn ý chi tiết tả đồ dùng học tập như: bút mực, bút chì, thước kẻ, hộp bút, cặp sách, sách giáo khoa, bảng lớp, bàn học mà TopChuan.com đã tổng hợp được, mời các bạn tham khảo.
Dàn ý bài văn: Tả chiếc cặp (bài số 2)
1. Mở bài: Chiếc cặp được bố mua cho vào đầu năm học mới.
2. Thân bài:
a) Bao quát:
– Chiếc cặp hình khối hộp chữ nhật.
– Chất liệu là một loại vải bố rất dày.
b) Chi tiết:
• Bên ngoài:
– Các cạnh của cặp được viền bằng một loại vải da màu nâu sẫm.
– Nắp cặp màu xanh, viền xung quanh.
– Khóa cặp bằng sắt bóng loáng.
– Mặt trước cặp có trang trí hình chú gấu Misa ngộ nghĩnh.
– Mặt sau màu xanh thẫm hơn mặt trước.
– Có vân chìm, sờ vào nghe ram ráp.
– Hai quai đeo được lót xốp rất êm, mỗi đầu quai có khoen sắt.
– Phía trên nắp cặp là một quai xách cong cong như chiếc cầu vồng bé tí.
• Bên trong:
– Có ba ngăn, một ngăn rộng, hai ngăn nhỏ.
– Ngăn lớn nhất đựng sách vở, ngăn nhỏ đựng đồ dùng học tập.
– Các ngăn được lót bằng vải ni lông rất bền.
3. Kết bài:
– Chiếc cặp là bạn đồng hành với em.
– Cặp giúp em bảo quản sách vở, đồ dùng.
– Em giữ gìn cặp cẩn thận để dùng được bền lâu
Dàn ý bài văn: Tả chiếc bút mực (bài số 2)
1. Mở bài: Dẫn dắt để giới thiệu cây bút máy của em
Trong dịp năm học mới, ba mẹ đã mua cho em rất nhiều đồ dùng học tập đẹp. Trong đó, cây bút máy là món đồ mà em yêu thích nhất.
2. Thân bài:
a. Đặc điểm của cây bút :
– Khi mua về cây bút được đặt ngay ngắn trong một chiếc hộp hình chữ nhật
– Cây bút máy làm bằng kim loại sáng bóng, cầm nặng tay hơn những cây bút vỏ nhựa mà em hay sử dụng
– Cả cây bút được sơn một lớp sơn màu xanh thẫm, với họa tiết kẻ ô vuông nhìn đơn giản mà rất đẹp
– Cây bút có hai phần: nắp bút và thân bút
– Nắp bút chỉ dài khoảng 3 xen-ti-mét, với một cái cái bút màu vàng mạ rất đẹp, nhớ chiếc cài đó mà em có thể cài bút vào với quyển vở viết của mình
– Phần thân bút được khắc hai dòng chữ “Thiên Trường” và “Nét chữ nết người” rất tinh xảo
– Phần đầu bút là kim loại màu trắng, gắn với nó là ngòi bút cũng làm bằng kim loại hình đầu lá mạ màu vàng sáng bóng trông rất đẹp mắt và có thể thay thế được
– Phần lưỡi gà màu đen được gắn phía dưới ngòi có một rãnh nhỏ để đưa mực ra
– Khi xoay mở phần đầu bút, ta sẽ thấy bên trong có một ống nhỏ để chứa mực trong đó.
– Khi bơm mực, chỉ cần xoay nhẹ phần đuôi ống để hút mực lên một cách dễ dàng
– Khi mua bút, một chiếc ngòi bút dự phòng được cất gọn gàng trong gói nhỏ đề phòng trường hợp ngói bút bị hư hỏng gì
b. Công dụng của bút
– Bút máy giúp cho chữ viết của em đẹp hơn
– Nét bút mảnh và trơn tru, có nét thanh, nét đậm rất rõ ràng
– Em sử dụng bút máy trong những khi luyện chính tả, tập viết chữ đẹp
3. Kết bài: Nêu tình cảm của em đối với chiếc bút máy
Chiếc bút máy đồng hành cùng em khi đến lớp, chứng kiến em ngày càng tiến bộ và giúp đỡ em rất nhiều. Em yêu thích chiếc bút vô cùng. Em thường xuyên nâng niu chiếc bút và giữ gìn nó cẩn thận để nó có thể gắn bó với em thật lâu.
Dàn ý bài văn: Tả chiếc bàn học
1. Mở bài: giới thiệu đồ dùng học tập mà em định tả
Vào năm học mới, để khuyến khích em học tập tốt hơn nên ba mẹ đã mua tặng em một chiếc bàn học. Em rất thích chiếc bàn học mà ba mẹ mua tặng em, em luôn bảo vệ và giữ gìn nó sạch sẽ. Khi các bạn tới chơi đều khen em có chiếc bàn đẹp, em rất tự hào về chiếc bạn học của mình.
2. Thân bài:
a. Tả bao quát chiếc bàn học
– Chiếc bàn có ghế liền
– Chiếc bàn học màu trắng
– Chiếc bàn có giá sách ở phía trên
– Bàn dài 1m và rộng 50cm
– Trông chiếc bàn rất đẹp
b. Tả chi tiết từng bộ phận của chiếc bàn học
– Mặt bàn:
+ Màu trắng
+ Nhẵn bóng
+ Có gắn hộp đựng bút hình con hươu cao cổ
– Hộc bàn:
+ Được đính kèm dưới mặt bàn
+ Có ngăn kéo ra kéo vào rất tiện lợi
+ Có núm cầm hình tròn
– Ghế:
+ Ghế được nối với bàn
+ Cố thanh gác chân
+ Màu trắng
+ Hình vuông
– Giá sách:
+ Đính trên mặt bàn
+ Màu trắng
+ Có 10 hộc to nhỏ khác nhau với nhiều hình dạng khác nhau
– Bàn rất chắc chắn và tiện nghi
– Em thích để những đồ yêu thích của mình trên chiếc bàn
c. Công dụng của chiếc bài
– Ngồi học bài
– Để sách vở
– Dùng để đặt các vật trang trí
– Giúp em rèn luyện viết chữ đẹp
– Giúp em rất nhiều trong học tập
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc bàn học
– Em rất thích chiếc bàn học của em
– Nhờ có bàn mà em học tốt hơn
– Em sẽ giữ gìn và bảo vệ cẩn thận chiếc bàn học
Dàn ý bài văn: Tả chiếc hộp bút (bài số 2)
1. Mở bài:
– Giới thiệu về hộp bút của em: Trong lần sinh nhật năm ngoái của em, anh trai của em có mua tặng cho em một chiếc hộp bút rất đẹp. Em xin tả lại cái hộp bút yêu quý của em cho các bạn được biết.
2. Thân bài:
* Tả bao quát hộp bút
– Tả về hình dáng của hộp bút: hộp bút của em có hình chữ nhật, và có chiều dài khoảng hơn hai gang tay của em. Chiều rộng của hộp bút khoảng 10cm và có chiều cao 5cm.
– Tả về màu sắc của hộp bút: Chiếc hộp được sơn màu xanh da trời và được làm bằng kim loại không gỉ.
* Tả chi tiết cụ thể:
– Tả 2 mặt của hộp: mặt trên và dưới của hộp bút là hình quả địa cầu cũng những ngôi sao lấp lánh và những chú chim bồ câu bay quanh.
– Tả về cấu tạo: Cái hộp đựng bút của em có hai ngăn chính.
+ Ngăn thứ nhất: được chia làm bốn ngăn nhỏ. Mỗi ngăn đựng đồ riêng biệt: cái thì đứng bút chì, cái đựng bụt mực, cái dụng gôm tẩy, cái đựng sáp màu…
+ Ngăn thứ hai lớn và sâu hơn ngăn trước, để thước kẻ, ê-ke.
* Tác dụng của hộp bút
– Hộp bút dùng để đựng đồ dùng học tập nhỏ như bút, thước, tẩy … rất tiện lợi và ngăn nắp.
3. Kết bài:
– Đã hơn một năm rồi nhưng hộp bút được em giữ gìn cẩn thận nên nhìn vẫn còn như mới.
– Nó giống như một người bạn thân của em vậy.
Dàn ý bài văn: Tả quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2
1. Mở bài: Giới thiệu quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2 (Mẹ mua cùng lúc trọn bộ sách giáo khoa lớp năm khi em bước vào năm học mới.).
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Hình dáng: quyển sách Tiếng Việt lớp 5 – tập hai hình chữ nhật dài hai mươi bốn xăng-ti-mét, rộng mười bảy xăng-ti-mét, bề dày của sách một xăng-ti-mét.
b. Tả chi tiết:
– Mặt trước trang bìa: đầu trang in hàng chữ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, tên sách Tiếng Việt 5, tập hai. Cuối trang in logo của Nhà xuất bản Giáo dục. Hình vẽ ở trang bìa màu sắc hài hòa, đẹp mắt: Một nhóm học sinh ngồi ở bãi cỏ, một bạn chỉ tay về phía chân trời; xa xa, bà con nông dân đang cấy lúa; bác nông dân lùa trâu cày ruộng; bầu trời xanh bao la; những mái nhà ngói đỏ lấp ló trong rặng cây; phía chân trời, dãy núi cao xanh thẳm tiếp giáp biển; trên biển, tàu thuyền đang ra khơi, bầy hải âu tung cánh bay lên bầu trời xanh bao la.
Mặt sau trang bìa in các giải thưởng của Nhà xuất bản Giáo dục đã được trao tặng, góc cuối trang có giá tiền quyển sách.
– Bên trong sách: có tên của những tác giả tham gia soạn sách được in ở đầu trang, trang tiếp theo là bảng giải thích các kí hiệu dùng trong sách và những người chịu trách nhiệm xuất bản cũng như về nội dung và hình thức của sách.
– Bài học bố trí trong sách:
+ Chương trình học kì II gồm mười bảy tuần, mỗi tuần học có các bài học được xếp theo chủ điểm. Tiếng Việt bao gồm các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Hình minh họa bài học được in màu. Đầu tuần học in rõ chủ điểm và hình màu lớn, đẹp. Hai trang cuối là mục lục sách.
+ Mỗi bài học được trình bày như thế nào? (gồm nội dung bài học, các ghi nhớ và bài tập ứng dụng).
+ Em giữ gìn sách như thế nào? (bao bìa cẩn thận, không ném sách hoặc gập sách, lật giấy nhẹ nhàng, không làm cong bìa, cong góc sách).
+ Em sử dụng sách như thế nào? (đọc kĩ bài học, làm bài luyện tập, không ghi chú, vẽ bậy vào sách).
+ Tình cảm của em đối với sách: thận trọng, giữ gìn sách như người thầy thầm lặng cung cấp kiến thức cho em.
3. Kết luận:
– Xem sách như kho tàng kiến thức của dân tộc Việt, của loài người.
– Tình cảm đối với sách
Dàn ý bài văn: Tả chiếc cặp (bài số 1)
1. Mở bài:
– Đó là chiếc cặp em được má mua cho vào dịp khai giảng năm học lớp mấy?
2. Thân bài:
a) Tả bao quát chiếc cặp sách:
– Chiếc cặp có quai đeo
– Làm bằng vải da
– Hình khối hộp chữ nhật
– Màu xanh tươi và xanh thẫm
b) Tả chi tiết từng bộ phận:
– Nắp cặp và mặt trước:
+ Màu xanh tươi có hình trang trí.
+ Đường viền cặp màu vàng.
+ Khóa sáng loáng.
– Mặt sau cặp:
+ Hình chữ nhật xanh thẫm hơn mặt trước.
+ Có vân chìm, đặt tay lên thấy ram ráp.
– Quai cặp:
+ Quai da đen để xách.
+ Dây đeo màu xanh, để đeo qua vai.
– Các bộ phận bên trong:
+ Cặp có 3 ngăn, một ngăn rộng, 2 ngăn hẹp.
+ Công dụng của từng ngăn,…
3. Kết bài:
– Tình cảm gắn bó với chiếc cặp
Dàn ý bài văn: Tả chiếc hộp bút (bài số 1)
1. Mở bài: giới thiệu hộp bút
2. Thân bài: tả hộp bút
a. Tả bao quát hộp bút
– Hộp bút được làm bằng vải
– Hộp bút màu hồng
– Hộp bút hình chữ nhật
– Hộp bút dài 20 cm, rộng 5cm và cao 4cm
– Bên ngoài hộp bút được trang trí là hình con mèo kitty
b. Tả chi tiết từng bộ phận hộp bút
– Hộp bút có 2 ngăn, một ngăn đựng thước bút và một ngăn đựng vật nhỏ nhỏ như: tẩy, đồ gọt bút chì,….
– Ngăn lớn có thể đựng được máy tính bỏ túi
– Khi mở hoặc đóng là hộp bút đều có khóa
– Hộp bút mở giống như một quyển sách
– Bên trong hộp bút là màu trắng, được làm từ vải mịn
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc hộp bút
– Đây là món quà ba mẹ tặng nên em rất trân trọng
– Em sẽ cố gắng học tập để không phụ lòng ba mẹ
– Em sẽ giữ gìn cẩn thận và sạch sẽ hộp bút
Dàn ý bài văn: Tả chiếc bút chì
1. Mở bài:
– Giới thiệu về cây bút chì của em
+ Em có cây bút chì ấy trong hoàn cảnh nào?
+ Em tự mua hay được ai tặng?
II. Thân bài: Tả về cây bút chì
– Độ dài của cây bút khoảng 18 xăng-ti-mét, bằng một gang tay của người lớn.
– To hơn chiếc đũa ăn cơm một chút.
– Bút được làm bằng gỗ, bên ngoài vỏ được sơn màu vàng
– Trên thân bút có dòng chữ màu xám, rất nổi trên thân bút
– Một đầu của bút có một cục tẩy nhỏ được gắn ở đó, nó dùng để tẩy mỗi khi viết sai. Đầu còn lại dùng để viết.
– Ngòi chì được vót nhọn để viết, có màu đen
– Công dụng của cây bút chì
+ Dùng để viết
+ Dùng để vẽ
Cảm nhận của em về cây bút
– Cây bút giúp em trong công việc học tập, lúc nào em cũng để bút chì trong hộp bút thật cẩn thận.
– Nhờ có cây bút chì nhỏ này mà em có thể vẽ ra rất nhiều bức tranh đẹp
– Cây bút chì đã trở thành một người bạn trong học tập của em
3. Kết bài:
Khẳng định lại tình cảm của em đối với cây bút chì.
Dàn ý bài văn: Tả quyển sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1
1. Mở bài: Quyển sách Tiếng Việt 4, tập 1 là một trong những đồ dùng học tập rất cần thiết cho em. Quyển sách được bố mua vào đầu năm học mới.
2. Thân bài:
a.Tả bên ngoài:
– Sách hình chữ nhật, khổ sách 17cm X 24 cm.
– Bìa trước màu tím nhạt, có tranh vẽ sáu bạn học sinh đang ngồi học dưới sự hướng dẫn của cô giáo, phía trên ghi tên sách, phía dưới ghi tên Nhà Xuất bản.
– Bìa sau màu trắng, có dán tem của Nhà Xuất bản Giáo dục.
b. Tả bên trong:
– Giấy trắng tinh, cùng khổ giấy với tờ bìa, mỏng hơn giấy bìa, gồm 184 trang.
– Kênh chữ to, rõ ràng.
– Môn Tập đọc thường có kênh hình (tranh vẽ) minh họa.
– Mạch kiến thức chia theo từng chủ điểm.
– Mỗi tuần học: gồm 5 phân môn (Tập đọc, Luyện từ và câu; Chính tả; Tập làm văn, Kể chuyện).
– Có câu hỏi, luyện tập sau mỗi bài học.
– Có hướng dẫn ôn tập giữa học kì và cuối học kì.
– Cuối quyển sách là phần Mục lục.
3. Kết bài:
– Quyển sách là nơi chứa đựng nguồn tri thức tiếng Việt.
– Sách giúp em, học tập tốt, sách đồng hành với em trong suốt học kì.
– Em hứa gìn giữ sách cẩn thận, không để rách bìa, quăn góc.
Dàn ý bài văn: Tả chiếc thước kẻ
1. Mở bài:
– Giới thiệu về cái thước.
+ Ai mua hoặc ai tặng? (bạn em tặng)
+ Mua hoặc tặng vào dịp nào? (bạn theo gia đình chuyển đến nơi ở mới).
2. Thân bài:
– Tả bao quát cái thước:
+ Hình dáng: chiều dài? Chiều ngang? (chiều dài 20 cm, chiều ngang mỗi cạnh là l cm).
– Tả chi tiết:
+ Màu sắc của từng mặt thước: (bốn mặt thước được sơn bốn màu khác nhau).
+ Mặt thước trang trí như thế nào? (vạch kẻ đều nhau đánh dấu từng cm).
– Đặc điểm nổi bật, công dụng
+ Được chia xăng ti mét đều đặn bởi các vạch thẳng.
+ Giúp em kẻ bài thẳng, đẹp.
+ Dùng xong em cất cẩn thận vào hộp bút.
3. Kết bài:
– Em giữ gìn thước kẻ cẩn thận vì đó là món quà kỉ niệm của bạn.
– Em coi thước kẻ như người bạn thân thiết.
Có thể bạn thích: