Ở lớp 4, học sinh được làm quen với dạng văn miêu tả cây cối với rất nhiều đề bài như: tả cây bóng mát, tả cây hoa, tả cây ăn quả, tả cây leo, tả cây rau,… Mỗi một loài cây, đều có những đặc điểm khác nhau về rễ, thân, lá, hoa, quả,… Vì vậy, muốn làm tốt tất cả những bài văn dạng này, học sinh cần biết cách lập dàn ý chi tiết từng bài một. TopChuan.com mời các bạn tham khảo 1 số ít dàn ý bài văn tả cây ăn quả đã được tổng hợp lại trong bài viết sau.
Dàn ý bài văn: Tả cây khế
1. Mở bài:
– Giới thiệu cây muốn tả (Cây khế).
– Cây khế do ai trồng? Trồng ở đâu? Được bao lâu rồi?
(Góc sân nhà em có trồng một cây khế, cây do ngoại trồng khi em tròn 1 tuổi).
2. Thân bài:
• Tả bao quát: Cây cao lớn che mát cả một khoảng sân.
• Tả chi tiết:
– Rễ: ăn sâu vào lòng đất.
– Thân: tròn, nhẵn bóng, cao lớn, vươn thẳng lên trời kiêu hãnh.
– Cành: chi chít, mọc tua tủa, cành khế khá mềm, thường hay mọc rủ xuống.
– Lá: nhỏ, hình bầu dục, màu xanh đậm, mọc đối xứng nhau.
– Hoa: mọc thành từng chùm, nhỏ li ti, màu tím.
– Quả: có 5 múi, khi chín có màu vàng, vị ngọt, mùi thơm nhẹ.
– Kỉ niệm với cây (trèo cây ngã, rủ bạn bè tụ tập dưới gốc cây mùa hoa để nhặt hoa rơi xâu vòng cô dâu…)
3. Kết bài:
– Tình cảm với cây
– Cách chăm sóc để cây không bị sâu bệnh
Dàn ý bài văn: Tả cây nhãn
1. Mở bài: Giới thiệu cây nhãn.
– Vườn nhà ngoại trồng thật nhiều nhãn.
– Những cây nhãn này đã được 10 tuổi.
VD: Mỗi dịp hè đến là em lại được ba mẹ cho về quê thăm ông bà. Cảnh dưới quê thật yên bình và hiền hòa. Những cánh diều lả lơi cùng mây gió như thướt tha đến lạ. Em thích mọi cảnh vật dưới quê, nó làm em cảm thấy thư thái và yên bình. Nhưng em thích nhất là vườn cây ăn quả của ông em, khu vườn có biết bao nhiêu là quả thơm ngon. Và trong đó, em thích nhất là cây cam. những quả nhãn trĩu nặng khiến em không thể kìm lòng được.
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa: Trông cây thế nào? (người khổng lồ, ô xanh mát rượi,… )
b. Tả chi tiết:
– Rễ: chồi lên mặt đất,…
– Thân: ram ráp, màu nâu xỉn, to bằng vòng tay ôm của ai?
– Cành cây: chĩa ra tứ phía, xòe như gọng ô, tầng tầng lớp lớp tán lá um tùm,…
– Lá: thon dài, màu xanh sẫm,…
– Hoa: màu trắng vàng, có nhiều cánh dài như đuôi cáo, hương thơm ngát,…
– Quả: khi còn non, màu nâu nhạt; khi chín, màu nâu đậm; kết thành chùm, mùi vị thế nào? Vị ngọt của nhãn gợi em đến công sức vun trồng của ai? Ngắm nhìn cây, em nhớ đến những kỉ niệm nào? Với ai?
c. Tả bổ sung:
– Lợi ích, công dụng của cây ăn quả mà em tả đối với e và mọi người
– Em có chăm sóc cây và mến mộ nó như thế nào
– Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây ăn quả mà em tả
3. Kết bài:
– Quả nhãn ngọt và thơm.
– Mỗi khi đến mùa nhân, em đều nhớ về ngoại.
Dàn ý bài văn: Tả cây cà chua
1. Mở bài:
– Cà chua là loại cây rau quả hằng năm.
– Cà chua có mặt trong các bữa ăn của người Việt Nam ta, từ bữa tiệc sang đến những bữa cơm đối chọi giản.
2. Thân bài:
– Lá: hình dáng giống lá gấc nhưng nhỏ hơn, mặt lá có nhiều khía săn sâu vào gần tới cọng lá, màu xanh đậm.
– Hoa: vàng, mọc thành chùm từ 3 đến trên 30 hoa, nở từ gốc đến ngọn, hoa sai chi chít.
– Ra hoa 50 – 70 ngày sau khi mọc. Thời gian ra hoa từ 10 đến 55 ngày.
– Quả: mọng, màu đỏ hoặc vàng. Có nhiều dạng như tròn, dẹt, có cạnh, có múi hoặc không.
– Hạt nhiều và nhỏ, dẹt, hai mặt phủ lông tơ dày, có nhớt.
– Cà chua ra quả xum xuê, chi chít.
– Quả một, quả chùm, quả sinh đôi, quả chùm ba, chùm bốn.
– Quả ở thân, quả trên ngọn.
– Cà chua có thể ăn sống hoặc ăn chín; dùng nấu canh hoặc xào với các thực phẩm khác.
– Cà chua còn dùng làm mứt, ăn tráng miệng sau bữa ăn.
3. Kết bài:
– Cà chua ưa nóng.
– Cà chua ưa sáng.
– Cà chua ưa đất độ ướt với không khí tương đối khô ráo.
– Những con sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay dọc theo lòng sông xuôi về nam là lúc đồng cà chua chín rộ.
– Những quả cà chua bói gieo sự náo nức cho mọi người.
Dàn ý bài văn: Tả cây cam
1. Mở bài:
Cây cam đường ở trước sân nhà em đang vào mùa quả ngọt.
– Đây là loài cây em thích nhất.
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
– Gốc cây to bằng bắp chân người lớn. Thời gian đã khoác lên thân cây chiếc áo nâu sần sùi, bạc phếch.
– Dáng cây nghiêng nghiêng, tỏa nhiều cành.
– Những cành có nhiều quả thì cong oằn xuống.
– Tán lá dày, xanh thẫm.
– Lá cam không to lắm, có mùi thơm như lá chanh, lá bưởi.
– Lá già dày, màu xanh đậm.
– Lá non mềm mại, màu xanh non.
– Hoa nhỏ màu trắng trông thanh khiết.
– Quả cam thường kết từng chùm.
– Quả non màu xanh.
– Quả chín màu vàng và rất mọng.
Bóc quả cam sẽ lộ ra từng múi nhỏ giống như những vầng trăng khuyết.
– Những vầng trăng khuyết ấy xếp đều trong những quả cam chín vàng ươm trông như “ông trăng vàng” be bé đang ngự trị trên cây.
Trên cành cao thường có những chú chim sâu “lích rích”.
Chim đưa chiếc mỏ xinh xắn để bắt những con sâu đang ẩn núp trong thân, cành.
3. Kết bài:
Cây cam đã làm tăng vẻ đẹp cho sân nhà em.
– Cam đem đến cho gia đình em những mùa quả ngọt.
– Em rất quý cây cam vì nó có ích và ẩn chứa mồ hôi, công sức của bố em.
– Em luôn chăm sóc cho cây cam để nó mãi mãi xanh tươi.
Dàn ý bài văn: Tả cây đu đủ
2. Thân bài:
a. Tả bao quát
– Nhìn ta xa cây như thế nào?
Nhìn từ xa cây giống như một cái nấm tròn, chi chít cành và lá nhìn trông thật xinh đẹp.
– Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu?, so sánh với một vật gì đó.
Cây cao khoảng 2m, chi chít lá và cành.
– Tả thân cây: thân cây to hay không, nhiều cành hay không, tán lá như thế nào?
b. Tả chi tiết
– Lá: hình dáng của lá, màu sắc lá như thế nào?
+ khi lá non
+ khi lá trưởng thành
+ khi lá già
+ lá ra sao khi đổi mùa
– Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? mùi hương có thu hút ong bướm không
+ nụ hoa
+ cánh hoa
– Quả: miêu tả hình dáng, màu sắc, mùi vị của quả như thế nào?
+ khi trái non
+ khi trái già
+ khi trái chín
– Vỏ cây: vỏ cây sần sùi, láng bóng hay nó khác
– Rễ cây: ngoằn nghèo, sần sùi, có nhô trên mặt đất, to hay nhỏ,….
c. Tả bổ sung
– Lợi ích, công dụng của cây đu đủ đối với em và mọi người
– Em có chăm sóc cây và mến mộ nó như thế nào
– Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây đu đủ mà em tả
3. Kết bài
– Nêu tình cảm và cảm nghĩ với cây đu đủ
– Thể hiện lời nhắc nhở, lời hứa của em với cây đu đủ đó.
Dàn ý bài văn: Tả cây thanh long
1. Mở bài: giới thiệu cây thanh long đang ra quả (Cây được trồng ở đâu, do ai trồng?)
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Thanh long là cây thân leo, thân cây phải bò lên một dàn hoặc trụ.
– Thân cây xanh biếc, có góc cạnh tựa cây xương rồng.
b. Tả chi tiết:
– Gốc thanh long: màu xanh đậm, sậm màu hơn thân leo, chỉ to hơn thân leo chút đỉnh.
– Thân thanh long: thân có ba khía và có gai như thân cây xương rồng, mỗi gai là một “đốt”.
– Thanh long có thể leo lên các cây hàng rào hoặc leo quanh một trụ cao.
– Tại mỗi “đốt mắt”, nơi nào mập mạp, cây đủ dinh dưỡng sẽ cho nụ hoa to, màu trắng xanh như búp sen nhọn.
– Hoa nở bung cánh màu vàng nhạt phớt xanh, xòe như đuôi rồng (nên có tên là thanh long), lác đác trên thân cây dăm bảy quả xanh mướt còn bé đeo cái hoa đuôi rồng như thế.
– Trên cây, dăm bảy quả trổ ra từ đợt trước già dặn hơn đã có màu xanh ẩn đo đỏ. Quả thanh long tròn trĩnh, có tua rua hoa, chung quanh có vẩy như vẩy rồng, quả có da trơn, bóng láng chuyển dần sang màu hồng đào là quả chín. Quả thanh long chín da đỏ bóng nhưng vẩy của quả vẫn xanh.
c. Chăm sóc thanh long:
– Tưới nước, ủ ấm cho gốc.
– Thanh long hướng ánh sáng vì vậy người trồng (bố, mẹ, ông bà hoặc người chăm sóc) luôn giữ cho gốc và cây thanh long được phủ ánh mặt trời.
– Dùng giấy bao quả thanh long khi quả còn màu xanh hơi phớt hồng để giữ cho thanh long chín già, quả tròn mà không bị chim chóc mổ ăn, kiến đục phá.
d. Quả thanh long:
– Bổ quả ra thịt thanh long màu trắng có hạt bé li ti như hạt mè, ăn ngọt và mát. (còn có giống thanh long thịt đỏ, hạt đen.)
3. Kết bài:
– Nêu cảm xúc của em về hình dáng rất đẹp của quả thanh long.
– Nêu giá trị của cây thanh long trong nền kinh tế nông nghiệp (cây cho năng suất, quả đẹp. ngon, có thể xuất khẩu sang nhiều nước để đổi ngoại tệ.)
Dàn ý bài văn: Tả cây xoài
1. Mở bài: giới thiệu về cây xoài
Ví dụ: nhà em có một khu vườn rất rộng, trên khu vườn ba em trồng rất nhiều loại cây ăn quả như: mận, ổi, nhãn, thanh long,… nhưng em thích nhất là cây xoài. Xoài nhà em rất thơm ngon và bổ dưỡng.
2. Thân bài: tả cây xoài
a. Tả bao quát cây xoài
– Cây xoài cao khoảng 3-5m
– Cây xoài có nhiều lá và cành
– Cây xoài ra hoa vào mùa xuân
– Cây xoài có vị chua và ăn rất ngon
b. Tả chi tiết cây xoài
+ Tả thân cây xoài:
– Thân cây xoài thấp và không to
– Cây xoài có nhiều cành và nhiều lá
– Thân cây xoài có vỏ xù xì
– Thân cây xoài có gỗ rất tốt
+ Tả cành và lá cây xoài
– Cây xoài có rất nhiều cành
– Cành có nhiều cành nhỏ và nhiều lá
– Lá xoài to và màu xanh thẫm
– Lá xoài khi già sẽ màu vàng
+ Mối liên hệ giữa cây xoài với cuộc sống
– Trái xoài để ăn
– Trái xoài chứa nhiều vitamin
– Xoài rất bổ dưỡng
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cây xoài
Ví dụ: em rất thích cây xoài nhà em, mỗi khi xoài ra trái em đều ăn, nó rất ngon. Em còn đem biếu xoài cho ông bà và hàng xóm. Em sẽ chăm sóc cây xoài thật tốt để xoài ra thật nhiều trái.
Có thể bạn thích: