Tính dẻo là một trong những tính chất vật lý chung của các kim loại bên cạnh ánh kim, dẫn nhiệt, dẫn điện… Tuy nhiên không phải tất cả kim loại đều có độ dẻo giống nhau. Sau đây là danh sách những kim loại có tính dẻo nhất và ứng dụng của chúng vào đời sống.
Sắt
Ký hiệu hóa học: Fe
Số nguyên tử: 26
Sắt cũng như nhôm, rất phổ biến trong lớp vỏ Trái đất nếu tính theo khối lượng. Sắt là kim loại xếp vào hàng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp nặng. Giá thành rẻ cộng thêm các đặc tính tốt về chịu lực, độ dẻo, độ cứng khiến sắt và các loại sắt kết hợp khác khó có thể bị thay thế trong việc sản xuất ô tô, thân tàu thủy, các bộ khung công trình xây dựng.
Nhôm
Ký hiệu hóa học: Al
Số nguyên tử: 13
Nhôm là kim loại phổ biến nhất trong lớp vỏ Trái đất, chiếm đến 8%. Nhôm nguyên chất rất nhẹ, mềm, lại có màu ánh kim mờ trông hơi giống bạc.
Độ mềm của nhôm chỉ xếp sau vàng, rất dễ uốn và dễ gia công, đặc biệt là khả năng chống nạp năng lượng mòn nhờ vào lớp oxit bảo vệ nên ứng dụng của nhôm rất rộng rãi. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến việc sử dụng các hợp kim nhôm trong chế tạo các linh kiện cho phương tiện vận tải, hoặc vỏ máy bay và tàu vũ trụ. Nhôm cũng được ứng dụng mạnh trong ngành xây dựng như cho màu bạc trong các loại sơn và sử dụng như một loại bề mặt làm mát vì độ bền cũng như ít hấp thụ bức xạ Mặt trời.
Tính dẻo của nhôm cũng được ứng dụng trong việc làm những loại can, hợp đựng, giấy gói…
Vàng
Ký hiệu hóa học: Au
Số nguyên tử: 79
Có rất nhiều lý do khiến vàng đắt đến như vậy. Chẳng hạn như không bị ảnh hưởng về mặt hóa học bởi nhiệt độ, độ ẩm, oxi trong không khí và hầu hết các chất nạp năng lượng mòn. Vàng cũng là loại kim loại nằm nhóm đầu trong khả năng dẫn nhiệt, dẫn điện và quan trọng nhất, đây là kim loại dễ uốn nhất chúng ta từng biết.
Chính vì những tính chất tuyệt vời như vậy nên vàng có ứng dụng rất rộng. Tuy nhiên, vàng nguyên chất lại quá mềm, nên chúng thường được kết hợp để tạo ra các hợp kim với bạc, đồng… Những hợp kim vàng (mà chúng ta vẫn hay gọi chung là vàng vì tỉ lệ lớn của chúng trong hợp kim) được hài lòng từ trang sức, tiền tệ, xi mạ, cho đến cả những linh kiện điện tử cần độ bền và truyền dẫn tốt, thậm chí là cả trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tất cả những linh kiện, thực phẩm hay trang sức gắn với vàng thường dễ khiến cho người ta cửa hàng đến sự sang trọng và cao cấp của chúng.
Riêng về độ dẻo và dễ uốn, 1 gram vàng có thể được dập thành một tấm 1 m².
Đồng
Ký hiệu hóa học: Cu
Số nguyên tử: 29
Đồng được biết đến là một trong những kim loại đầu tiên được con người sử dụng do chúng có thể xuất hiện và được sử dụng ở dạng tự nhiên thay vì phải khai thác từ quặng. Từ lâu đồng cũng nổi tiếng bởi tính dẻo, có độ dẫn điện dẫn nhiệt rất cao.
Nhờ những đặc tính nói trên, đồng được ứng dụng rất rộng rãi trong việc sản xuất các sản phẩm liên hệ đến nhiệt và điện như dây điện, cuộn dây trong các động cơ, rơ le điện, các loại dây dẫn tản nhiệt… Tính dẻo và dễ uốn của đồng cũng được ứng dụng trong việc chết tác những vật trang trí như tay nắm cửa, đúc tượng (nổi tiếng nhất là tượng Nữ thần Tự Do), các loại nhạc cụ hay những đồ vật dùng trong nhà bếp.
Bạc
Ký hiệu hóa học: Ag
Số nguyên tử: 47
Theo sau vàng luôn là bạc, dễ hiểu khi các tính chất quý về vật lý hay hóa học của bạc đều rất gần với vàng, thậm chí 1 số ít tính chất còn vượt trội hơn. Bạc có màu trắng ánh kim, có tính dẫn điện cao nhất trong tất cả các nguyên tố, dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các kim loại.
Ứng dụng dễ thấy nhất của bạc chính là sử dụng bạc nitrat để tráng gương thường được dùng trong nhà. Những sản phẩm điện, điện tử cần tính dẫn cao cũng dùng bạc thay vì vàng. Lý do khiến chúng ta thường xuyên dùng dây đồng thay vì dây bạc là do giá thành của đồng rẻ hơn mà thôi. Các muối khác của bạc cũng được dùng rộng rãi trong phim ảnh, khử trùng, tổng hợp hóa chất…
Nhờ tính dễ uốn cũng như thẩm mỹ của mình, bạc cũng rất thường xuyên được dùng trong nha khoa và làm đồ trang sức.
Có thể bạn thích: