Có khi nào bạn thắc mắc những ký hiệu thông dụng mà bạn vẫn hay dùng có lịch sử và nguồn gốc như thế nào? Hãy cùng TopChuan đọc bài viết dưới đây để có thêm thông tin về nó.
Ký hiệu “%”
Lịch sử của từ “phần trăm” có xuất phát là một từ gốc Latinh – “Pro centum”. Tuy nhiên, ký hiệu % không rõ là do ai phát minh.
Lần đầu tiên ký hiệu này xuất hiện là vào năm 1685 trong cuốn sách “Hướng dẫn số học thương mại” (Mathieu de la Porte).
Dấu chấm than “!”
Dấu chấm than ban đầu là dấu câu được sử dụng để biểu hiện “dấu hiệu của sự ngạc nhiên”. Một lý thuyết phổ biến về nguồn gốc của dấu chấm than trong chữ Latin nghĩa là niềm vui (Io), được viết bằng chữ “I” và chữ “O”. Lần đầu tiên xuất hiện của dấu chấm than là vào năm 1553 trong cuốn “Giáo lý của Edward VI», xuất bản tại London cùng năm đó.
Dấu hỏi chấm”?”
Dấu hỏi chấm “?” lần đầu tiên được tìm thấy trong một cuốn sách in từ thế kỷ XVI. Thế nhưng cho đến tận thế kỉ XVIII, dấu hỏi chấm mới được sử dụng với kĩ năng kết thúc một câu nghi vấn.
Dấu chấm phẩy “;”
Các sử gia và chuyên gia về lịch sử cho rằng một thợ in người Italia có tên “Aldus Manutius the Elder” là người đã tạo ra cách sử dụng dấu chấm phẩy để phân chia những từ có nghĩa đối lập, cũng như để biểu thị các câu có tương tác với nhau. Dấu chấm phẩy sau đó được chấp thuận lần đầu tiên tại Anh quốc năm 1591.
Ben Jonson, một nhà văn nổi tiếng người Anh, là người đầu tiên sử dụng dấu chấm phẩy 1 cách có hệ thống trong lịch sử. Thậm chí cả Shakespeare cũng đã sử dụng một dấu chấm phẩy trong bài thơ của ông. Trong các văn bản tiếng Nga dấu phẩy và dấu chấm phẩy xuất hiện vào cuối thế kỷ XV.
Dấu ngoặc đối chọi “()”
Dấu ngoặc đối chọi là một sáng tạo của Niccolò Fontana Tartaglia (1499/1500-1557). Ông lần đầu tiên sử dụng chúng vào năm 1556. Ông là nhà toán học, kỹ sư và là kế toán của Công quốc Venice. Ông đồng thời cũng là người tìm ra lời giải tổng quát của phương trình bậc ba x^3 + ax + b = 0 với mọi a và b.
Ký hiệu “$”
Ký hiệu “$” là ký hiệu dùng để chỉ một số đơn vị tiền tệ như đô la Mỹ, đô la Canada, đồng peso… Có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của ký hiệu “$”, mà chủ yếu để chỉ các đối chọi vị tiền tệ đô la.
Đô la ban đầu là đồng 8 real của Tây Ban Nha, đó là lý do nhiều người cho rằng hình chữ “S” bắt nguồn từ số “8” được viết trên đồng tiền này.
Ngoài ra, một giả thuyết được khá nhiều người ưa chuộng là ký hiệu “$” có nguồn gốc từ chữ viết tắt “PS” (viết tắt cho “peso” hay “piastre”) được viết cạnh nhau trong tiếng Tây Ban Nha. Về sau, chữ “P” biến thành một dấu gạch thẳng đứng (|) bởi vòng cong của chữ “P” đã trùng với vòng cong của chữ “S”.
Giả thuyết này được nhiều chuyên gia ủng hộ với những nghiên cứu chuyên sâu về các tài liệu cũ. Bản thân ký hiệu “$” đã được sử dụng trước cả khi tiền đô la Tây Ban Nha đã được dùng làm tiền tệ chính thức trong năm 1785.
Ký hiệu đô la có lúc được viết với hai dấu gạch thẳng đứng thay vì một. Nhiều người cho rằng đây chỉ là thói quen viết ba nét để viết dấu hiệu cũ: một nét cho chữ “S”, một nét cho đường gạch đứng, và nét cuối cho đường cong trong chữ “P”. Họ lý giải rằng những người viết nhanh nhiều khi không chú ý đến việc viết một chữ “P” cho chính xác nên tiện tay viết một dấu gạch nữa.
Có 1 số ít giải thích khác cho dấu gạch thứ hai – có người cho rằng dấu “$” có nguồn gốc từ hai chữ “U” và “S” được viết chồng lên nhau, khi đó vòng cong của chữ “U” sẽ trùng với vòng cong ở dưới chữ “S”, và ký hiệu này trở thành chữ “S” với hai gạch đứng. Ngoài ra, cũng có người cho rằng hai đường gạch tượng trưng cho hai cột trụ của Đền thờ Solomon tại Jerusalem. Tuy nhiên, cả hai cách giải thích này đều không có chứng cớ vì cách viết này đã tồn tại từ trước khi nước Hoa Kỳ (với tên viết tắt là “US”) được thành lập, cũng như không có tài liệu làm bằng chứng trong lịch sử đồng Tây Ban Nha.
Ký hiệu “&”
Ký hiệu “&” là một sáng tạo của Marcus Tullius Cicero, một triết gia và nhà hùng biện, chính khách, nhà lý luận chính trị La Mã. Ông xuất thân từ một gia đình khá giả. Với thành tựu của mình, ông được coi như một trong những nhà hùng biện tài năng nhất của La Mã. Ông đồng thời cũng giới thiệu đến người La Mã các trường phái chính của triết học Hy Lạp và tạo ra 1 số ít từ vựng triết học Latinh (bao gồm humanitas, qualitas, quantitas, và essentia), điều đó khiến ông cũng được coi là một nhà ngôn ngữ học, nhà dịch thuật và triết gia.
Ký hiệu “@”
Nhiều nhà khảo cổ học cho rằng nguồn gốc của ký hiệu @ bắt nguồn từ thời Trung cổ, thời kì mà các văn bản, khế ước được ghi chép bằng chữ Latin.
Trong ngôn ngữ Latinh thời đó có tồn tại giới từ “ad” (nghĩa tương đồng với từ “at” trong tiếng Anh hiện đại). Các tu sĩ thời đó khi viết giới từ “ad” này trên văn bản, chữ “d” sẽ có kèm theo một cái “đuôi móc” nhỏ, tựa như số 6 nhìn trong gương. Đó là lý do mà khi họ viết cả chữ “ad”, nó sẽ giống với ký hiệu @ ngày nay.
Trong tiếng Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và tiếng Pháp, biểu tượng @ truyền thống dùng để biểu thị cho ký hiệu viết tắt một đối chọi vị cân đo cũ của Tây Ban Nha là Arroba (tương đương với 11,52kg). Cũng nói thêm rằng, đối chọi vị đo lường này khi ấy hay dùng để cân bò hoặc lợn.
Vào năm 1971, Raymond Samuel Tomlinson – lập trình viên máy tính người Mỹ triển khai hệ thống thư điện tử đầu tiên đã đi đến quyết định sáng suốt nhất đời mình, một quyết định đã đi vào lịch sử, đó là việc đưa ký tự @ vào bàn phím, kể từ đó, ký tự @ đã có mặt và nằm ở hàng thứ 2 từ trái sang. Một điều rất thú vị là tại các nước khác nhau, @ được gọi với những “cái tên” mang những ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ, tại Hàn Quốc, ký tự @ mang nghĩa “con ốc sên”, “con mèo ngủ” ở Phần Lan, trong khi tại Nga nó lại mang nghĩa “chú chó con”; tại Bỉ là “cái trục vít”,…
Có thể bạn thích: